Số 250925 – Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt

Kính gửi quý khách hàng,

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đặc thù trong Luật Doanh nghiệp 2020 (“Luật Doanh nghiệp”), chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp, trong một số tình huống đặc biệt (vắng mặt, mất năng lực hành vi, phá sản, giải thể…), quyền của chủ doanh nghiệp có những hạn chế hoặc điều chỉnh khác với thông thường. Qua bài viết này, Công ty Luật TNHH ENT sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ quyền hạn, rủi ro pháp lý của chủ doanh nghiệp tư nhân trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam.

I. Một số trường hợp đặc biệt mà chủ doanh nghiệp tư nhân được pháp luật quy định cụ thể về quyền

Căn cứ Điều 193 Luật Doanh nghiệp có thể liệt kê một số trường hợp đặc biệt như sau:

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.

II. Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt

2.1. Quyền của chủ bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc

– Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình (Căn cứ Khoản 1 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

– Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền) căn cứ Điều 135 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân là người được đại diện, còn người đại diện cho chủ doanh nghiệp tư nhân trong thời gian nêu trên được gọi là người đại diện theo ủy quyền.

– Người đại diện theo ủy quyền: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự; Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện (Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015).

– Hợp đồng ủy quyền: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Việc đại diện theo ủy quyền phải xác lập thành văn bản, cụ thể là hợp đồng ủy quyền theo (Căn cứ Điều 562 Bộ luật dân sự 2015).

– Thời hạn đại diện theo ủy quyền của người nhận đại diện (Căn cứ Điều 140 Bô luật dân sự) cho chủ doanh nghiệp tư nhân theo văn bản ủy quyền , trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

+ Nếu quyền đại diện của người đại diện theo ủy quyền cho chủ doanh nghiệp tư nhân được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

+ Nếu quyền đại diện của người đại diện theo ủy quyền cho chủ doanh nghiệp tư nhân không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

– Căn cứ Khoản 3 Điều 140 Bộ luật dân sự thì đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: Theo thỏa thuận; Thời hạn ủy quyền đã hết; Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

– Trường hợp người đại diện và chủ doanh nghiệp tư nhân có hợp đồng ủy quyền thì căn cứ Điều 563 Bộ luật dân sự thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

– Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền cho chủ doanh nghiệp tư nhân:

+ Căn cứ Điều 566 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của bên được ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân gồm: Yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

+ Căn cứ Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền: Thực hiện công việc theo ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân và báo cho chủ doanh nghiệp tư nhân về việc thực hiện công việc đó; Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền; Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền; Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền cho chủ doanh nghiệp tư nhân; Giao lại cho chủ doanh nghiệp tư nhân tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong thời gian thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự 2015.

– Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân:

+ Căn cứ Điều 568 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền của bên ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân khi ủy quyền cho người khác gồm: Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền; Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;  Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật dân sự 2015.

+ Căn cứ Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân khi ủy quyền cho người khác gồm: Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc; chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền; Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

2.2. Quyền của người thừa kế doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết

Việc pháp luật công nhận sự kế thừa doanh nghiệp tư nhân của người thừa kế và không chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết là sự thừa nhận của pháp luật đối với tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân với vai trò là một tổ chức kinh tế độc lập.

– Xác định người thừa kế của doanh nghiệp tư nhân:

+ Nếu có di chúc: Người được thừa kế theo di chúc sẽ là chủ mới của doanh nghiệp tư nhân; trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc thì chủ mới của doanh nghiệp tư nhân sẽ theo thỏa thuận của những người người kế; trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hoặc giải thể (Căn cứ Khoản 2 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

+ Nếu không có di chúc: Những người thừa kế theo pháp luật sẽ phải thỏa thuận một người trong số họ là chủ doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó (Căn cứ Khoản 2 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

Quy định người thừa kế theo pháp luật được xác định như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại (Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

+ Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế hoặc những người thừa kế từ chối nhận di sản: Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự (Căn cứ theo Khoản 3 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

Theo Điều 622 Bộ luật Dân sự quy định trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Do đó, sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài sản (trả nợ, trả lương nhân viên…) thì tài sản còn lại của doanh nghiệp tư nhân sẽ thuộc về Nhà nước.

– Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết:

Căn cứ Khoản 3 Điều 193 Luật Doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp: vì chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của mình bằng tất cả tài sản mà mình có) cho nên ngay cả trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp vẫn còn tồn tại.

Người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại với tư cách người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật trong phạm vi phần di sản mà mình được hưởng.

2.3. Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện (Căn cứ Khoản 4 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

+ Quy định về Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 Bộ luật dân sự 2015): Là tình trạng một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

+ Quy định về Hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24 Bộ luật dân sự 2015): Là tình trạng một người do nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác mà làm cho gia đình và xã hội gặp khó khăn nghiêm trọng về kinh tế.

+ Quy định về Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Căn cứ Điều 23 Bộ luật dân sự 2015) nếu chủ doanh nghiệp tư nhân (Người thành niên) nếu tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.

– Quy định về người đại diện:

+ Phạm vi đại diện: Người đại diện cho chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Nội dung ủy quyền; Quy định khác của pháp luật.

+ Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định: Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh chủ doanh nghiệp tư nhân để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Người đại diện của chủ doanh nghiệp tư nhân phải phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Như vậy, người đại diện cho chủ doanh nghiệp tư nhân cũng bắt buộc phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện cho doanh nghiệp tư nhân của mình theo các căn cứ của: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Nội dung ủy quyền; Quy định khác của pháp luật. Người đại diện không được nhân danh chủ doanh nghiệp tư nhân để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc bên thứ ba mà cũng là người đại diện của người đó (Trừ trường hợp có quy định khác). Trong trường hợp không xác định của phạm vi đại diện thì người đại diện cho chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của chủ doanh nghiệp tư nhân.

2.4. Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân

– Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc có thể chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho tổ chức, cá nhân khác kinh doanh (Căn cứ Khoản 5 Điều 193 Luật Doanh nghiệp).

– Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhâ (Căn cứ Khoản 5 Điều 193 Luật Doanh nghiệp):

+ Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định của doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp đó chỉ phải tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành bị cấm, không đồng nghĩa với việc bị tạm ngừng, chấm dứt tất cả các ngành nghề đã đăng ký với cơ quan nhà nước.

+ Trong trường hợp doanh nghiệp tư nhân không còn ngành nghề khác để hoạt động thì chủ doanh nghiệp tư nhân còn có quyền chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân

+ Trong trường hợp không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh do tất cả các ngành nghề đã đăng ký đều bị cấm hoạt động thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chuyển nhượng (Bán) doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp.

– Nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp doanh nghiệp tư nhân:

+ Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh có nghĩa vụ như sau: Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; Tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

+ Trong trường hợp chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp: Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác; Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.

Hi vọng bài viết sẽ lý giải những vướng mắc cho quý khách hàng.

Trân trọng./.

Công ty Luật TNHH ENT

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.