Số 131025 – Chấp thuận chủ trương đầu tư (các trường hợp phải xin chủ trương đầu tư; thẩm quyền; hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị CTCTĐT; trình tự, thủ tục)

Kính gửi Quý khách hàng,

Nghị định 239/2025/NĐ-CP được Chính phủ (“CP”) ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2025, đã có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, đặc biệt là việc phân cấp thẩm quyền, đơn giản hóa hồ sơ và rút ngắn thời gian xử lý. Những thay đổi này không chỉ góp phần cải thiện môi trường đầu tư mà còn đặt ra yêu cầu cập nhật kịp thời đối với các nhà đầu tư (“NĐT”) và tổ chức tư vấn pháp lý.

1. Quy định chung về chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bổ sung năm 2025 (“Luật Đầu tư”), chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; NĐT hoặc hình thức lựa chọn NĐT và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Căn cứ vào quy mô, địa điểm và tính chất của dự án đầu tư, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được phân định cho từng cấp cơ quan nhà nước như sau:

a. Các dự án sau đây thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội (“QH”)[1]

  • Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường: Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được QH quyết định.

b. Các dự án sau đây thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (“TTCP”)[2]

  • Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; (ii) Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; (iii) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; (iv) Nhà máy điện hạt nhân;
  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (“NĐTNN”) trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
  • Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của TTCP theo quy định của pháp luật.

c. Các dự án sau đây thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân (“UBND”) cấp tỉnh[3]

  • Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 UBND cấp tỉnh trở lên thực hiện theo quy định của CP;
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị không phân biệt quy mô sử dụng đất hoặc quy mô dân số;
  • Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
  • Dự án đầu tư của NĐTNN, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
  • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
  • Dự án đầu tư chế biến dầu khí.

Đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (“BQL”) chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Hồ sơ thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP như sau:

a. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do NĐT đề xuất

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của NĐT;
  • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của NĐT gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: (i) Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của NĐT; (ii) Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; (iii) Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; (iv) Bảo lãnh về năng lực tài chính của NĐT; (v) Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của NĐT;
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: NĐT hoặc hình thức lựa chọn NĐT, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
  • Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì NĐT được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
  • Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
  • Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
  • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của NĐT theo quy định của pháp luật (nếu có).

b. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập

  • Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, xác định các trường hợp thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất (nếu có), dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn NĐT và điều kiện đối với NĐT (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có). Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.

3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

a. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư[4]

  • Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan đến mục tiêu hoạt động và nội dung đề xuất dự án đầu tư.

Khi đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị thì thực hiện đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển, sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế xã hội theo nội dung, yêu cầu của các quy hoạch này.

Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;

  • Đánh giá nhu cầu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án;
  • Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
  • Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
  • Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội;
  • Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
  • Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn NĐT.

b. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận NĐT[5]

  • Các nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với NĐTNN (nếu có);
  • Các điều kiện khác đối với NĐT theo quy định của pháp luật có liên quan;
  • Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận NĐT;
  • Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).

4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư

a. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của QH

Theo khoản 10 Điều 6 Luật số 90/2025/QH15 quy định về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của QH như sau:

  • Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
  • Tờ trình của CP;
  • Đề xuất dự án đầu tư và các tài liệu liên quan theo quy định của CP;
  • Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
  • Tài liệu khác có liên quan.
  • Bộ Tài chính (“BTC”) báo cáo TTCP thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của QH.
  • CP và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của QH yêu cầu.
  • Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp QH, CP lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của QH.
  • QH xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.

b. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của TTCP

Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của TTCP được quy định như sau[6]:

  • Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của TTCP thực hiện theo quy định tại Mục 2 bài viết này.
  • NĐT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do NĐT đề xuất hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho BTC.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BTC gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, UBND cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của BTC, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi BTC.
  • Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BTC tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định trình TTCP chấp thuận chủ trương đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 UBND cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn NĐT theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn NĐT hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn NĐT.
  • Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của BTC, TTCP chấp thuận chủ trương đầu tư.

c. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh

Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh như sau[7]:

  • Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của TTCP thực hiện theo quy định tại Mục 2 bài viết này.
  • NĐT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ cho BQL hoặc Sở Tài chính trong trường hợp chưa thành lập BQL.
  • Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, UBND cấp xã nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan tại địa phương có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Đối với dự án của NĐNN, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư.
  • Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
  • Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình UBND cấp tỉnh.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án.

Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế, BQL thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau[8]:

  • NĐT hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho BQL;
  • Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BQL gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan tại địa phương có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Đối với dự án của NĐTNN, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh;
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của BQL, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi BQL;
  • Trong thời hạn 17 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BQL lập báo cáo thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 UBND cấp tỉnh trở lên được thực hiện như sau[9]:

  • NĐT lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư tại địa phương nơi đề xuất sử dụng phần lớn diện tích sử dụng đất hoặc nơi đầu tư xây dựng công trình chính của dự án hoặc nơi thực hiện phần lớn hoạt động của dự án đầu tư tại địa phương đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • UBND cấp tỉnh nơi NĐT nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư lấy ý kiến các UBND cấp tỉnh có liên quan và xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư cho toàn bộ dự án khi có ý kiến chấp thuận của tất cả UBND cấp tỉnh nơi thực hiện dự án;
  • Đối với dự án có đề xuất lựa chọn NĐT theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, UBND cấp tỉnh nơi NĐT đề nghị thực hiện dự án là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn NĐT theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về đấu thầu;
  • Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư là cơ sở để các địa phương nơi thực hiện dự án giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất thực hiện dự án tại địa phương đó và để triển khai thực hiện dự án.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm[10]:

  • BTC tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của QH, TTCP;
  • Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế và dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại nơi chưa thành lập BQL hoặc không thuộc phạm vi quản lý của BQL;
  • BQL tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất và dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT


[1] Điều 30 Luật Đầu tư

[2] Điều 31 Luật Đầu tư và khoản 7 Điều 6 Luật số 90/2025/QH15

[3] Điều 32 Luật Đầu tư

[4] Khoản 8 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[5] Khoản 8 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[6] Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[7] Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[8] Điểm d khoản 10 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[9] Điểm đ khoản 10 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

[10] Khoản 8 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.