Số 010322 – Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Kính gửi Quý khách hàng,

Theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (“LĐT 2020”), trong quá trình thực hiện dự án đầu tư (“DAĐT”), nhà đầu tư (“NĐT”) có quyền điều chỉnh DAĐT của mình. Đối với DAĐT đã được Ủy ban nhân dân (“UBND”) cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (“CTCTĐT”), NĐT khi điều chỉnh DAĐT cần tuân theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện DAĐT, NĐT có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật[1].

I. Hồ sơ điều chỉnh DAĐT thuộc thẩm quyền CTCTĐT của UBND cấp tỉnh

Hồ sơ bao gồm[2]:

  • Văn bản đề nghị điều chỉnh DAĐT;
  • Báo cáo tình hình triển khai DAĐT đến thời điểm điều chỉnh;
  • Quyết định của NĐT về việc điều chỉnh DAĐT đối với NĐT là tổ chức;
  • Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Điều 33.1 LĐT 2020[3] (nếu có).

II. Thủ tục điều chỉnh DAĐT thuộc thẩm quyền CTCTĐT của UBND cấp tỉnh[4]

(i) Trường hợp phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư

NĐT có DAĐT đã được UBND cấp tỉnh CTCTĐT phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây[5]:

  • Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản CTCTĐT; bổ sung mục tiêu thuộc diện CTCTĐT;
  • Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
  • Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô DAĐT;
  • Kéo dài tiến độ thực hiện DAĐT mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện DAĐT quy định tại văn bản CTCTĐT lần đầu;
  • Điều chỉnh thời hạn hoạt động của DAĐT;
  • Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình CTCTĐT;
  • Thay đổi NĐT của DAĐT được CTCTĐT đồng thời với chấp thuận NĐT trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với NĐT (nếu có).

Thủ tục điều chỉnh DAĐT:

Bước 1: NĐT nộp 04 bộ Hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 33.4(b) của Nghị định 31/2021/NĐ-CP[6] để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh DAĐT.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.

Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh DAĐT để trình UBND cấp tỉnh.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, UBND cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và NĐT, Cơ quan chấp thuận NĐT trong trường hợp chấp thuận NĐT theo quy định tại Điều 29.3 của LĐT 2020[7], các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện DAĐT.

Bước 6: Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, NĐT thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (“GCNĐKĐT”) (nếu có).

Lưu ý: Khi điều chỉnh DAĐT trong các trường hợp (a) chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT; (b) NĐT nhận chuyển nhượng DAĐT là tài sản bảo đảm; (c) chia, tách, sáp nhập DAĐT; (d) chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế; (e) sử dụng quyền sử đất, tài sản gắn liền với đất thuộc DAĐT để góp vốn vào doanh nghiệp; (f) sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc DAĐT để hợp tác kinh doanh; (g) điều chỉnh DAĐT theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài; (h) điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của DAĐT thì NĐT thực hiện theo các quy định từ Điều 48 đến Điều 55 LĐT 2020.

(ii) Trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư

Khi điều chỉnh nội dung DAĐT không thuộc các trường hợp tại Điều 41.3 LĐT 2020, NĐT không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

NĐT chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT (nếu có) theo các bước sau[8]:

Trường hợp điều chỉnh DAĐT liên quan đến việc thay đổi tên DAĐT, tên NĐT tại GCNĐKĐT,

Bước 1: NĐT nộp văn bản đề nghị điều chỉnh DAĐT cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên DAĐT, tên NĐT.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh GCNĐKĐT, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCNĐKĐT cho NĐT.

Trường hợp điều chỉnh các nội dung khác

Bước 1: NĐT nộp 01 bộ Hồ sơ tại Mục I trên đây cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCNĐKĐT cho NĐT.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————

[1] Điều 41.1 LĐT 2020.

[2] Điều 45.1 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[3] Điều 33.1 LĐT 2020:

“b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).”

[4] Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[5] Điều 41.3 LĐT 2020.

[6] Điều 33.4(b) Nghị định 31/2021/NĐ-CP:

“4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

…b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;”

[7] Điều 29.3 LĐT 2020:

“3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan”

[8] Điều 43.3 và Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.