Kính gửi Quý khách hàng,
Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 (“Luật BHXH 2024”), có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Luật này được ban hành nhằm thay thế Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 (“Luật BHXH 2014”), cùng với Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015 của Quốc hội về chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động. Việc ban hành Luật BHXH 2024 được định hướng nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong Luật BHXH 2014, đồng thời bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ với Bộ luật Lao động năm 2019 và thể chế hóa các mục tiêu cải cách nêu tại Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (“Nghị quyết 28”).
1. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khác với Luật BHXH năm 2014, một trong những điểm mới của Luật BHXH 2024 là mở rộng đối tượng được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội (“BHXH”) bằng việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với:
(a) Chủ hộ kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
(b) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
(c) Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;
(d) Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên,…
Bên cạnh đó, nhằm từng bước hướng tới chính sách BHXH bắt buộc đối với toàn bộ người lao động có việc làm, có thu nhập và tiền lương khi có đủ điều kiện cần thiết theo tinh thần Nghị quyết số 28, Luật BHXH 2024 quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia BHXH bắt buộc đối với đối tượng khác mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ. Đồng thời, Luật BHXH 2024 cũng quy định rõ hơn về trường hợp bắt buộc phải tham gia BHXH đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
(a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
(b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169.2 của Bộ luật Lao động 2019;
(c) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Việc bổ sung quy định trên đảm bảo phù hợp với những quy định của Bộ luật Lao động 2019, đồng thời đảm bảo gia tăng quyền lợi khi các nhóm đối tượng tham gia góp phần gia tăng diện bao phủ của BHXH.
2. Thời gian tối thiểu đóng BHXH để được hưởng lương hưu
Từ ngày 01/07/2025, khi Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực, người lao động tham gia BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên, thay vì yêu cầu tối thiểu 20 năm như trước đây. Lưu ý rằng quy định về thời gian đóng tối thiểu này không áp dụng đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động.
Sự thay đổi trên nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận chế độ hưu trí cho những người lao động tham gia BHXH muộn, có quá trình đóng gián đoạn hoặc không liên tục, qua đó bảo đảm họ vẫn có thể được hưởng lương hưu hàng tháng khi đến tuổi nghỉ hưu. Đồng thời, chính sách mới khuyến khích người lao động lựa chọn bảo lưu và tiếp tục tham gia BHXH, thay vì nhận BHXH một lần, qua đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, ổn định và bền vững.
Đáng chú ý, đối với người tham gia BHXH tự nguyện, Luật BHXH 2024 còn cho phép được đóng một lần cho thời gian còn thiếu (tối đa 5 năm) để đủ điều kiện hưởng lương hưu, tạo thêm sự linh hoạt và thuận lợi trong quá trình tích lũy quyền lợi hưu trí.
3. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH dựa vào mức tham chiếu
Luật BHXH 2024 đã có bước điều chỉnh quan trọng nhằm làm rõ và siết chặt quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đối với người lao động. Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH 2024 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động sẽ dựa trên mức tham chiếu.Theo đó, Điều 7 của Luật quy định rằng mức tham chiếu là khoản tiền được sử dụng để tính toán mức đóng và mức hưởng đối với một số chế độ BHXH, do Chính phủ quyết định. Mức tham chiếu này sẽ được điều chỉnh dựa trên chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH.
Đối tượng Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất
BHXH tự nguyện Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, hiện là 1,5 triệu đồng/tháng. 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng
BHXH bắt buộc Bằng mức tham chiếu 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng
Tuy nhiên, khoản 13 Điều 141 Luật BHXH 2024 quy định rõ khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
4. Kéo dài thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật BHXH 2024 là việc điều chỉnh thời hạn đóng BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động theo phương thức đóng hằng tháng. Cụ thể, thay vì phải hoàn tất nghĩa vụ đóng BHXH vào ngày cuối cùng của tháng như quy định tại Luật BHXH 2014, Luật BHXH 2024 cho phép doanh nghiệp được kéo dài thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo. Điều này đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động có thêm tối đa một tháng để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan BHXH.
Sự thay đổi này được đánh giá là phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nhiều đơn vị gặp khó khăn về dòng tiền, kế hoạch tài chính hoặc quy trình kế toán nội bộ. Việc kéo dài thời hạn đóng BHXH giúp doanh nghiệp có thêm thời gian để cân đối ngân sách, hạn chế rủi ro bị xử phạt do chậm nộp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tuân thủ pháp luật về BHXH.
5. Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Luật BHXH 2024 tiếp tục kế thừa quy định của Luật BHXH 2014 về cách tính mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động. Theo đó, lao động nữ được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH khi có đủ 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng thêm được cộng thêm 2%, với mức tối đa là 75%. Lao động nam được hưởng tỷ lệ 45% khi có đủ 20 năm đóng BHXH, và mỗi năm đóng thêm cũng được cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Tuy nhiên, Luật BHXH 2024 đã có một số điều chỉnh quan trọng nhằm tăng tính công bằng và mở rộng quyền lợi cho người lao động. Đáng chú ý, quy định về mức giảm tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đã được sửa đổi. Cụ thể, nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu; từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Điều này đảo ngược hoàn toàn so với quy định trước đây, vốn áp dụng mức giảm 1% nếu nghỉ hưu sớm dưới 6 tháng, và không giảm nếu vượt quá 6 tháng.
Ngoài ra, Luật BHXH 2024 cũng bổ sung quy định mới đối với lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm. Trong trường hợp này, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, tương ứng với 15 năm đóng, và mỗi năm đóng thêm được cộng thêm 1%, thay vì 2% như nhóm đủ 20 năm trở lên.
6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Luật BHXH 2024 tiếp tục duy trì quy định của Luật BHXH 2014 về chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người lao động có thời gian đóng BHXH vượt mức tối đa tính hưởng lương hưu. Cụ thể, lao động nam có thời gian đóng BHXH vượt quá 35 năm và lao động nữ vượt quá 30 năm, khi nghỉ hưu sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần. Mức trợ cấp này được tính bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng vượt quá ngưỡng nêu trên, tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Điểm mới đáng chú ý trong Luật BHXH 2024 là việc bổ sung quy định về trợ cấp một lần dành cho người lao động đã đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục làm việc và đóng BHXH sau tuổi nghỉ hưu. Theo đó, nếu người lao động tiếp tục đóng BHXH sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu, thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu, họ sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần với mức gấp 4 lần so với quy định hiện hành: tức là 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng vượt quá 35 năm đối với nam và 30 năm đối với nữ, tính từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu đến thời điểm thực tế nghỉ hưu.
Quy định này được đánh giá là mang tính khuyến khích cao, tạo động lực để người lao động tiếp tục tham gia BHXH sau tuổi nghỉ hưu, qua đó tăng thêm quyền lợi hưu trí và đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
7. Quy định về hưởng BHXH một lần
Luật BHXH 2024 đã mở rộng và bổ sung nhiều trường hợp được hưởng BHXH một lần nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong các tình huống đặc biệt. Theo quy định tại Điều 102, người lao động đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(a) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH. Đây là điểm mới so với Luật BHXH 2014, vốn yêu cầu tối thiểu 20 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu. Trong trường hợp không chọn hưởng BHXH một lần, người lao động có thể lựa chọn nhận trợ cấp hằng tháng theo Điều 23 Luật BHXH 2024.
(b) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng theo xác nhận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc theo Luật Người khuyết tật. Đây là nhóm đối tượng mới được bổ sung trong Luật BHXH 2024 nhằm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
(c) Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/07/2025, sau 12 tháng không còn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhóm người lao động đã tham gia BHXH trước khi luật mới có hiệu lực.
(d) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam, ví dụ như ra nước ngoài để định cư hợp pháp. Trong trường hợp này, người lao động có thể đề nghị hưởng BHXH một lần thay vì nhận lương hưu định kỳ.
(e) Người lao động đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.
Những quy định mới này thể hiện sự điều chỉnh linh hoạt của chính sách BHXH, vừa đảm bảo tính nhân văn, vừa hướng tới mục tiêu bao phủ toàn dân trong hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, người lao động cần cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn hưởng BHXH một lần, vì điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi hưu trí lâu dài.
8. Quản lý nhà nước về thu, đóng BHXH và các biện pháp xử lý trốn đóng BHXH
Luật BHXH 2024 có những điều chỉnh mạnh mẽ nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thu, đóng BHXH và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là tình trạng chậm đóng, trốn đóng kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động và tính bền vững của quỹ BHXH.
Luật BHXH 2024 đã làm rõ khái niệm “chậm đóng” và “trốn đóng” BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo Điều 38 và Điều 39 Luật này, chậm đóng là hành vi chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền BHXH, BHTN đúng thời hạn quy định, trong khi trốn đóng là hành vi cố ý không đăng ký, không đóng hoặc đóng không đầy đủ BHXH, BHTN sau 60 ngày kể từ thời điểm phải thực hiện nghĩa vụ, dù đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc.
Để khắc phục tình trạng này, Luật BHXH 2024 bổ sung các quy định sau:
(a) Quy định về quản lý thu, đóng BHXH: Luật quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc xác định, quản lý và giám sát đối tượng thuộc diện tham gia BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm toán để phát hiện và xử lý vi phạm.
(b) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm:
(i) Doanh nghiệp vi phạm bị buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng hoặc trốn đóng, đồng thời phải nộp khoản tiền phạt tương đương 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm hoặc trốn đóng, tương tự như quy định về tiền chậm nộp thuế.
(ii) Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm đóng BHXH, BHTN. Mức phạt có thể lên tới 150 triệu đồng, kèm theo việc không được xét thi đua, khen thưởng.
(iii) Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHTN có tính chất nghiêm trọng. Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm tùy theo mức độ vi phạm và số lượng lao động bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, Luật BHXH 2024 cũng quy định người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động nếu việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động .
Những quy định mới này không chỉ siết chặt kỷ luật tài chính trong thực hiện chính sách BHXH mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật trong cộng đồng doanh nghiệp.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được đồng hành, hỗ trợ Quý Khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Qúy khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý tại đây
Bản tin pháp lý số tháng 08/2025 – Những điểm mới trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số...
Th8
Bản tin pháp lý số tháng 06/2025- NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2024/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi Quý Khách hàng, Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP (“Nghị định...
Th6
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7