Bản tin pháp lý số tháng 12/2025 – Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi)

Kính gửi Quý khách hàng,

Quốc hội Việt Nam đã chính thức thông qua Dự thảo lần 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) (“Luật Thuế TNCN sửa đổi”)vào ngày 10/12/2025 tại Kỳ họp thứ 10, Khóa XV, với tỷ lệ tán thành 92,6% (438/443 đại biểu). Luật gồm 4 chương, 30 điều, có hiệu lực từ 01/07/2026, nhằm giảm gánh nặng thuế cho cá nhân thu nhập thấp và hộ kinh doanh nhỏ.​

Trong Bản tin pháp lý này, chúng tôi xin điểm qua những điểm mới liên quan đến biểu thuế, mức giảm trừ gia cảnh và một số điểm nổi bật khác của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

  1. Bổ sung các loại thu nhập chịu thuế TNCN[1]

So với quy định tại Luật Thuế TNCN 2007, Điều 3 Luật Thuế TNCN sửa đổi đã bổ sung quy các loại thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động đại lý, môi giới, hợp tác kinh doanh với tổ chức;
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số;
  • Tiền thù lao, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức;

Thu nhập khác, bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính, tín chỉ các bon;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng biển số xe trúng đấu giá theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản số;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vàng miếng

Chính phủ quy định ngưỡng giá trị vàng miếng chịu thuế, thời điểm áp dụng thu và điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng vàng miếng phù hợp với lộ trình quản lý thị trường vàng.

  1. Bổ sung các khoản thu nhập được miễn, giảm thuế[2]                                                                                                               

Luật Thuế TNCN sửa đổi đã bổ sung các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ lợi tức cổ phần của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân là nông dân ký kết hợp đồng với doanh nghiệp tham gia “Cánh đồng lớn”, trồng rừng sản xuất, nuôi trồng thủy sản.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia nước ngoài làm việc tại chương trình, dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại, chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc Hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; cá nhân tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Ngoài ra, Điều 5 Luật Thuế TNCN sửa đổi cũng bổ sung nhiều trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác như:

  • Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao thuộc các trường hợp sau:
  • Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;
  • Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
  • Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.
  • Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là nhân lực công nghệ cao thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao hoặc công nghệ chiến lược thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
  • .Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng chứng chỉ quỹ mở thành lập theo quy định của pháp luật về chứng khoán được nắm giữ từ 02 năm trở lên kể từ ngày mua.
  • Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với lợi tức của nhà đầu tư cá nhân được chia từ quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản thành lập theo quy định của Luật Chứng khoán trong thời hạn do Chính phủ quy định.
  1. Thay đổi về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh[3]

Thay đổi ngưỡng doanh thu không chịu thuế thu nhập cá nhân[4]

Mức doanh thu không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế 2026 được tăng gấp 5 lần so với mức 100 triệu đồng/năm áp dụng năm 2025.

Luật thuế TNCN sửa đổi đã cho phép cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm từ 500 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mức doanh thu không phải chịu thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ được thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của từng thời ký.

Hộ, cá nhân kinh doanh được trừ đi chi phí để tính thuế như doanh nghiệp[5]

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú có doanh thu năm trên mức 500 triệu đồng/năm được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất. Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) đi chi phíliên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế;
  • Cá nhân kinh doanh có doanh thu năm 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng: thuế suất 15%;
  • Cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 03 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: thuế suất 17%;
  • Cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 50 tỷ đồng: thuế suất 20%.

Doanh thu từ 500 triệu đến 03 tỷ đồng/năm được lựa chọn tính thuế theo doanh thu hoặc thu nhập tính thuế[6]

Cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên mức 500 triệu đến 03 tỷ đồng được lựa chọn nộp thuế theo thu nhập tính thuế hoặc nộp thuế theo thuế suất nhân (x) với doanh thu tính thuế. Doanh thu tính thuế và thuế suất được xác định như sau:

Doanh thu tính thuế được xác định bằng phần doanh thu vượt trên mức 500 triệu/năm.

Mức thuế suất được quy định như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hoá: thuế suất 0,5%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: thuế suất 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: thuế suất 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: thuế suất 1,5%;
  • Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số: thuế suất 5%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: thuế suất 1%.

 

  1. Thay đổi Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương[7]

Luật Thuế TNCN sửa đổi quy định biểu thuế lũy tiến từng phần theo thang bậc mới. Cụ thể, thay biểu thuế lũy tiến 7 bậc hiện hành thành biểu thuế lũy tiến 5 bậc. Biểu thuế này đã được chỉnh lý theo hướng giảm thuế suất ở một số bậc nhằm đảm bảo tính hợp lý, tránh tăng đột ngột và tạo động lực cho người lao động, cụ thể như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)
1 Đến 120 Đến 10 5
2 Trên 120 đến 360 Trên 10 đến 30 10
3 Trên 360 đến 720 Trên 30 đến 60 20
4 Trên 720 đến 1.200 Trên 60 đến 100 30
5 Trên 1.200 Trên 100 35

 

Như vậy, ngoài việc giảm bậc thuế, biểu thuế mới theo Luật Thuế TNCN sửa đổi đã giảm thuế suất ở một số bậc so với quy định hiện hành, mức thuế suất 15% ở bậc 2 xuống 10% và thuế suất 25% ở bậc 3 xuống 20%. Đồng thời điều chỉnh mức thu nhập chịu thuế TNCN ở từng bậc ứng với các mức thuế suất phải đóng. Đơn cử mức khởi điểm bắt đầu tính thuế TNCN ở mức 5% hiện hành là đến 5 triệu đồng/tháng (tức đến 60 triệu đồng/năm), trong khi mức đóng thuế TNCN mới nhất áp dụng từ ngày 1/7/2026 là đến 10 triệu đồng/tháng (tức đến 120 triệu đồng/năm).

  1. Thay đổi mức giảm trừ gia cảnh[8]

Luật Thuế TNCN sửa đổi sửa đổi nguyên tắc để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Ngày 17/10/2025, UBTVQH đã ban hành Nghị quyết số 110/2025/UBTVQH15 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng, điều chỉnh mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc từ 4,4 triệu đồng/tháng lên 6,2 triệu đồng/tháng.

Theo tính toán, với mức giảm trừ gia cảnh mới này thì cá nhân (nếu không có người phụ thuộc) với mức thu nhập 17 triệu đồng/tháng thì người này vẫn chưa phải nộp thuế.

Trường hợp cá nhân có 01 người phụ thuộc với mức thu nhập là 24 triệu đồng/tháng thì người này vẫn chưa phải nộp thuế.

Truờng hợp cá nhân có 02 người phụ thuộc với mức thu nhập là 31 triệu đồng/tháng thì người này vẫn chưa phải nộp thuế.

Ngoài ra, Luật Thuế TNCN sửa đổi sửa đổi nguyên tắc để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Theo quy định tại Luật Thuế TNCN hiện hành giao UBTVQH điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh khi chỉ số chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20%. Tuy nhiên, nguyên tắc điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20% tại Luật Thuế TNCN hiện hành sẽ không còn phù hợp với tình hình biến động của giá cả, thu nhập. Thực tế cho thấy để chờ chỉ số giá tiêu dùng tăng trên 20% mới điều chỉnh giảm trừ gia cảnh thì khoảng trên 5 năm, trong khi đó các yếu tố về chi phí, giá cả, thu nhập của người dân có nhiều biến động, do đó, có thể căn cứ các yếu tố này để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh mà không chờ chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20%. Theo đó, Luật Thuế TNCN sửa đổi quy định giao Chính phủ căn cứ biến động của giá cả, thu nhập điều chỉnh mức giảm trừ để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

  1. Hiệu lực thi hành[9]

Luật Thuế TNCN sửa đổi sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2026. Tuy nhiên, đối với những quy định liên quan đến thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026, tức từ ngày 01/01/2026.

Kể từ ngày Luật Thuế TNCN sửa đổi có hiệu lực, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2025/QH15, Luật số 71/2025/QH15, Luật số 93/2025/QH15 trước đây sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Riêng đối với các quy định về thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, thời điểm hết hiệu lực được tính từ kỳ tính thuế năm 2026.

Trường hợp có sự khác nhau về chính sách ưu đãi thuế giữa Luật này với Luật Thủ đô, nghị quyết của Quốc hội hoặc giải pháp quy định tại điểm h khoản 8 Điều 10 Luật Tổ chức Chính phủ, thì ưu tiên áp dụng theo Luật Thủ đô, nghị quyết của Quốc hội hoặc các giải pháp nêu trên.

Nếu Luật Thuế TNCN sửa đổi có mức ưu đãi cao hơn, thì người nộp thuế được quyền lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất cho mình.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được đồng hành, hỗ trợ Quý Khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý tại đây

—————————————————

[1] Điều 3, Luật Thuế TNCN sửa đổi

[2] Điều 4 và Điều 5 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[3] Điều 7, Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[4] Điều 7.1 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[5] Điều 7.2 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[6] Điều 7.3 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[7] Điều 9 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[8] Điều 10 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

[9] Điều 30 Luật Thuế TNCN sửa đổi.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.