Kính gửi Quý khách hàng,
Ngày 03 tháng 9 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 239/2025/NĐ-CP (“Nghị định 239”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP (“Nghị định 31”) ngày 26 tháng 3 năm 2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Mục tiêu của Nghị định 239 là tập trung vào việc đơn giản hóa thủ tục đầu tư, thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, đồng thời điều chỉnh và bổ sung chính sách ưu đãi để phù hợp với tình hình và định hướng phát triển kinh tế hiện nay của Việt Nam.
Trong bản tin pháp lý này, chúng tôi xin điểm qua và phân tích các nội dung nổi bật của Nghị định 239 có thể tác động đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1. Đổi mới về thủ tục hành chính trong đầu tư
1.1. Công nhận hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số
Một trong những cải cách mang tính đột phá của Nghị định 239 là việc công nhận hồ sơ điện tử có chữ ký số hợp lệ, có giá trị pháp lý tương đương với hồ sơ giấy truyền thống[1]. Theo quy định mới, nhà đầu tư có thể lựa chọn nộp hồ sơ theo ba hình thức: trực tiếp, qua bưu điện, hoặc trực tuyến bằng chữ ký số. Trong trường hợp có sự sai khác giữa bản giấy và bản điện tử, bản giấy sẽ là căn cứ pháp lý cuối cùng.
Quy định này không chỉ thể hiện sự đồng bộ với chương trình chuyển đổi số quốc gia, mà còn hướng tới giảm thiểu chi phí hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và gia tăng tính minh bạch trong hoạt động đầu tư. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Mặc dù vậy, quá trình triển khai trên thực tế vẫn còn phát sinh vướng mắc. Để thực hiện thủ tục đầu tư trực tuyến, doanh nghiệp phải có tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đây là trở ngại đáng kể đối với các doanh nghiệp có người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài, nhất là khi họ chưa có mặt tại Việt Nam để hoàn tất thủ tục định danh. Hệ quả là nhiều hồ sơ bị kéo dài thời gian xử lý, làm giảm phần nào hiệu quả của cải cách thủ tục số. Đây hiện là một trong những bất cập nổi bật cần sớm có giải pháp tháo gỡ.
1.2. Rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đáng chú ý, ngoài việc công nhận hồ sơ điện tử có chữ ký số, Nghị định 239 còn rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận[2].
Quy định này không chỉ mang ý nghĩa thủ tục mà còn đem lại lợi ích thực tiễn rõ rệt: doanh nghiệp có thể sớm khởi động dự án, hạn chế chi phí cơ hội do phải chờ đợi kéo dài, đồng thời nâng cao khả năng nắm bắt cơ hội thị trường. Việc rút ngắn thời hạn giải quyết cũng phản ánh nỗ lực của Nhà nước trong việc cải thiện môi trường đầu tư theo hướng minh bạch, hiệu quả và thân thiện hơn với cộng đồng doanh nghiệp.
1.3. Rút ngắn thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Nghị định 239 đã cắt giảm mạnh thời hạn thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư[3]. Cụ thể, Căn cứ theo Điều 1.9 và Điều 1.10 Nghị định 239 sửa đổi, bổ sung Điều 32 và 33 Nghị định 31 thì tổng thời gian thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ đã được rút ngắn xuống chỉ còn 38 ngày, cụ thể quy trình như sau:
– 03 ngày: Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan liên quan (trước đó cũng là 3 ngày);
– 10 ngày: Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định và gửi lại cho Bộ Tài chính. (trước đó là 15 ngày);
– 20 ngày: Bộ Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định (trước đó là 40 ngày);
– 05 ngày: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tài chính (trước đó là 07 ngày).
Như vậy, đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Tổng thời gian xử lý giảm từ khoảng 65 ngày tại Nghị định 31 còn 38 ngày, tức là đã giảm bớt 27 ngày.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh:
STT | Bước thủ tục | Thời hạn thực hiện thủ tục theo Nghị định 31 | Thời hạn thực hiện thủ tục theo Nghị định 239 | Thời hạn đã được rút ngắn |
1 | Gửi hồ sơ lấy ý kiến | 03 ngày | 02 ngày | 01 ngày |
2 | Cơ quan cho ý kiến | 15 ngày | 07 ngày | 08 ngày |
3 | Lập báo cáo thẩm định | 25 ngày | – 14 ngày (thông thường)
– 17 ngày (đối với dự án nằm trong Khu công nghiệp/Khu chế xuất/Khu công nghệ cao/Khu kinh tế). |
08 – 11 ngày |
4 | UBND tỉnh quyết định chấp thuận | 07 ngày | 03 ngày | 04 ngày |
5 | Tổng thời gian xử lý | 50 ngày | 26 – 29 ngày | 24 – 21 ngày |
Như vậy quy định tại Nghị định 31, thời gian thực hiện thủ tục tối đa 50 ngày. Quy định mới thời gian tối đa 26 ngày (cả trường hợp thông thường và dự án trong Khu công nghiệp/Khu chế xuất/Khu công nghệ cao/Khu kinh tế). Theo đó, quy định mới đã rút ngắn 24 ngày (gần 50%) so với trước đây.
2. Cập nhật chính sách ưu đãi và các ngành nghề ưu tiên đầu tư
2.1. Bổ sung ngành nghề ưu đãi mới phù hợp với xu thế và định hướng phát triển[4]
Nghị định 239 đã thực hiện bổ sung cập nhật Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II có tính chiến lược và mang tính chất thúc đẩy phát triển kinh tế hiện đại như:
– Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ;
– Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt;
– Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa;
– Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ngoài ra, Nghị định 239 đã ghi nhận sự cho phép nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường có điều kiện với các ngành nghề như sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, ngành sản xuất vật liệu và thiết bị quân sự. Nghị định này đã bỏ các ngành nghề trên ra khỏi Danh mục ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chuyển thành các ngành nghề thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.[5]
2.2. Điều chỉnh địa bàn ưu đãi đầu tư[6]
Trước đây, tại Điều 21 Nghị định 31 quy định nguyên tắc về việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau. Tuy nhiên, quy định này được áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp huyện và chưa thực sự phù hợp với chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.
Nghị định 239 đã sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 21 Nghị định 31 để quy định nguyên tắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, trong đó nêu rõ quy tắc đa số và quy tắc ưu tiên. Đối với quy tắc đa số, đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập sẽ được hưởng tình trạng ưu đãi của đa số các đơn vị hành chính cấp xã trước đây. Đối với quy tắc ưu tiên, đơn vị hành chính cấp xã mới sẽ được hưởng mức ưu đãi đầu tư cao hơn (ví dụ: nếu một xã mới được thành lập từ số lượng bằng nhau giữa các xã thuộc “địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn” và “địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn”, thì xã mới sẽ được phân loại là “địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn”).
Đây là một sự làm rõ quan trọng cho các nhà đầu tư có dự án đặt tại các đơn vị hành chính mới được thành lập do việc sáp nhập hoặc sắp xếp lại địa giới hành chỉnh gần đây. Thay đổi này giúp nhà đầu tư dễ dàng dự báo các ưu đãi đầu tư tiềm năng cho các dự án tại những khu vực bị tái cấu trúc hành chính, và đảm bảo rằng tiềm năng hưởng ưu đãi đầu tư không bị mất đi.
2.3. Chính sách ưu đãi đối với dự án công nghệ số[7]
Theo Điều 1.3 Nghị định 239, khái niệm “khu công nghệ số tập trung” chính thức được đưa vào quy định về đăng ký đầu tư, đồng thời khu này được xếp ngang hàng với các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trong hầu hết các điều khoản về ưu đãi, thủ tục cũng như cơ chế quản lý.
Cụ thể, đối với các khu công nghệ số tập trung đã được thành lập theo quy định của Chính phủ, khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác, hoặc khi dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư, thì các dự án đầu tư được thực hiện trong khu công nghệ số tập trung đó vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư đã được quy định tại các văn bản pháp lý sau đây:
– Giấy phép đầu tư;
– Giấy phép kinh doanh;
– Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
– Giấy chứng nhận đầu tư;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
– Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
Hoặc các văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư hoặc theo quy định pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, hoặc khu công nghệ số tập trung.
Như vậy, Nghị định 239 đảm bảo quyền lợi liên tục và ổn định của các dự án đầu tư trong khu công nghệ số tập trung, tạo sự an tâm cho nhà đầu tư trước các thay đổi về quy hoạch hoặc kết thúc hoạt động của dự án hạ tầng khu công nghệ số này.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
[1] Điều 1.2 Nghị định 239.
[2] Điều 1.12(b) Nghị định 239.
[3] Điều 1.7; Điều 1.8 và Điều 1.9 Nghị định 239.
[4] Điều 1.33 Nghị định 239
[5] Điều 1.31 Nghị định 239
[6] Điều 1.4 Nghị định 239
[7] Điều 1.3 Nghị định 239
Bản tin pháp lý số tháng 08/2025 – Những điểm mới trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số...
Th8
Bản tin pháp lý số tháng 06/2025- NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2024/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi Quý Khách hàng, Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP (“Nghị định...
Th6
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7