Kính gửi Quý khách hàng,
Ngày 01 tháng 07 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2025/NĐ-CP (“Nghị định 181”) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”). Mục tiêu của Nghị định 181 là tạo hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất cho việc áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) trong giai đoạn mới.
Trong bản tin pháp lý này, chúng tôi xin điểm qua một số nội dung nổi bật doanh nghiệp cần lưu ý để kịp thời rà soát, điều chỉnh hoạt động kế toán – thuế và bảo đảm tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.
1. Quy định bắt buộc về thanh toán không dùng tiền mặt
Một trong những điểm đột phá của Nghị định 181 là quy định bắt buộc cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) để được khấu trừ thuế đầu vào. Mức ngưỡng thanh toán không dùng tiền mặt giảm sâu so với mức cũ là 20 triệu đồng, nhằm thúc đẩy thanh toán điện tử, tăng tính minh bạch trong hoạt động thương mại, tài chính.
Nghị định 181 cũng quy định rõ các trường hợp đặc thù không yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, như thanh toán bằng hình thức bù trừ công nợ, thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba, thanh toán trả góp, sử dụng cổ phiếu, trái phiếu… có điều kiện kèm theo các hợp đồng và chứng từ minh bạch. Ngoài ra, đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.[1]
2. Mở rộng và làm rõ đối tượng không chịu thuế GTGT[2]
Nghị định 181 mở rộng phạm vi và làm rõ các đối tượng không chịu thuế GTGT, đặc biệt là nhóm hàng hóa nhập khẩu và các sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Các nhóm tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến, hoặc đã qua sơ chế đơn giản được liệt kê chi tiết trong phụ lục kèm theo, giúp các doanh nghiệp phân biệt rõ sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế, có thể kể đến như sau:
(i) Quy định về bán nợ đã được xác định chi tiết cụ thể hơn so vớ quy định cũ, bao gồm: Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu, bán chứng chỉ tiền gửi giữa người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
(ii) Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng công trình bằng vốn nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo, xác định rõ điều kiện:
- Vốn từ nhân dân hoặc viện trợ nhân đạo từ 50% trở lên: Được xác định là công trình không chịu thuế.
- Nếu < 50%: toàn bộ công trình thuộc đối tượng chịu thuế.
Quy định này đã xác định rõ ràng hơn về thế nào là “công trình phục vụ công cộng”, đối tượng chính sách xã hội, nguồn vốn nhân dân bao gồm: cả tài trợ, đóng góp bằng tiền, hiện vật.. Trước đây chỉ mô tả chung, không phân định rõ tỷ lệ.
(iii) Về các dịch vụ tài chính, ngân hàng và chứng khoán, quy định mới đã phân loại cụ thể từng hình thức. Ngoài dịch vụ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, quy định còn bao gồm cả dịch vụ cho vay của các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, các hình thức kinh doanh chứng khoán như tư vấn, môi giới, quản lý danh mục, cũng như giao dịch phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi…).
(iv) Dịch vụ tang lễ cũng được quy định rõ hơn. Không chỉ ghi nhận chung chung như trước, quy định mới liệt kê rõ từng loại hình dịch vụ như cho thuê nhà tang lễ, xe tang, vận chuyển mộ, chăm sóc mộ,… với điều kiện bắt buộc là phải do đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tang lễ thực hiện thì mới thuộc diện không chịu thuế.
(v) Đối với dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề, quy định mới bổ sung rằng các khoản thu hộ, chi hộ cho học sinh, sinh viên cũng không chịu thuế GTGT.
(vi) Về chuyển giao công nghệ và chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, trường hợp hợp đồng chuyển giao kèm theo máy móc, thiết bị thì phải tách riêng giá trị công nghệ và giá trị thiết bị để xác định phần không chịu thuế. Nếu không tách được, toàn bộ giá trị hợp đồng sẽ thuộc đối tượng chịu thuế. Đây là hướng dẫn kỹ thuật rõ ràng hơn so với quy định cũ.
(vii) Đối với hàng hóa viện trợ, quà tặng, tài sản miễn trừ ngoại giao, quy định mới đã hướng dẫn cụ thể từng tình huống: từ quà biếu, tặng của tổ chức cho cá nhân, đến hành lý, tài sản di chuyển, và tiêu chuẩn miễn trừ. Các điều kiện cần có như văn bản xác nhận, định mức miễn thuế cũng được quy định rõ.
(viii) Về hàng hóa và dịch vụ liên quan đến khu phi thuế quan, quy định mới làm rõ các giao dịch không chịu thuế, bao gồm cả hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho thuê tài chính, cũng như các giao dịch giữa khu phi thuế quan với nước ngoài hoặc với khu phi thuế quan khác.
Ngoài ra, Nghị định 181 bổ sung trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc xác định sản phẩm chưa chế biến hoặc sơ chế, căn cứ vào quy trình sản xuất, phương pháp khai thác, chăn nuôi, thủy sản… Đây là quy định mới nhằm chuẩn hóa và minh bạch hóa danh mục hàng hóa không chịu thuế GTGT.
3. Hướng dẫn chi tiết về giá tính thuế GTGT[3]
Sau khi đã xác định rõ ai là người nộp thuế và những đối tượng nào không chịu thuế GTGT, Nghị định 181 hướng dẫn cách thức xác định Giá tính thuế GTGT. Về nguyên tắc chung, giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thêm thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường, thì giá tính thuế GTGT sẽ là giá đã bao gồm các loại thuế này nhưng chưa có thuế GTGT.
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định dựa trên trị giá tính thuế nhập khẩu, cộng thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác (nếu có) phát sinh ở khâu nhập khẩu.
Ngoài ra, Nghị định 181 cũng quy định cụ thể về giá tính thuế cho một số trường hợp đặc thù thường gặp trong hoạt động kinh doanh, theo đó có thể điểm qua một vài chính sách mới như sau:
(i) Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho: Đối với các trường hợp này, giá tính thuế không phải là giá thực tế trao đổi mà được xác định dựa trên giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh. Điều này nhằm ngăn chặn việc lách thuế thông qua các hình thức phi tiền tệ.
(ii) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật thương mại: Nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng để khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật thương mại (có đăng ký chương trình khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền), thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Trường hợp giảm giá thì giá tính thuế sẽ là giá đã giảm.
(iii) Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Giá tính thuế là tổng số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Điều này bao gồm cả trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho toàn bộ thời hạn thuê. Giá thuê được xác định theo hợp đồng cho thuê tài sản.
(iv) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng: Giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT, trừ trường hợp không phải tính thuế GTGT gồm:
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Việc hướng dẫn chi tiết này giúp doanh nghiệp nắm rõ cơ sở tính thuế, tránh sai phạm và xử lý tranh chấp thuế dễ dàng hơn.
4. Thời điểm xác định thuế GTGT[4]
Nghị định quy định rõ thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hàng hóa dịch vụ khác nhằm hạn chế rủi ro sai sót trong kê khai, nộp thuế. Ví dụ, thời điểm xác định thuế với hàng hóa xuất khẩu là thời điểm bàn giao hàng cho người mua nước ngoài hoặc nhà vận chuyển, còn với hàng hóa dịch vụ khác là thời điểm hóa đơn giá trị gia tăng được lập hoặc thanh toán tùy điều kiện.
| STT | Đối tượng hàng hóa | Thời điểm xác định thuế GTGT |
| 1. | Hàng hóa xuất khẩu. | Do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan. |
| 2. | Hàng hóa nhập khẩu. | Là thời điểm xác định thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. |
| 3. | Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ. | Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối. |
| 4. | Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp theo kỳ nhất định. | Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo thỏa thuận giữa các bên. |
| 5. | Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) được cung cấp thông qua bán thẻ trả trước , thu cước phí hòa mạng. | Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng. |
| 6. | Hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện. | Được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. |
| 7. | Hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán. | Căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện. |
| 8. | Hoạt động bán điện khác. | Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo thỏa thuận giữa các bên. |
| 9. | Hoạt động cung cấp nước sạch. | Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo thỏa thuận các bên. |
| 10. | Hoạt động kinh doanh bảo hiểm. | Thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. |
| 11. | Hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê. | Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng: là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. |
| 12. | Hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả đóng tàu. | Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành hay phần công việc thực hiện bàn giao, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
| 13. | Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô. | Là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
| 14. | Hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua. | Là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. |
5. Điều kiện áp dụng thuế suất 0% và 5%[5]
Nghị định 181 hướng dẫn về thuế suất 0% và 5% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26 tháng 11 năm 2024 (“Luật Thuế GTGT 2024”), có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, có hợp đồng xác lập giao dịch và các điều kiện khác phù hợp với từng loại mặt hàng, dịch vụ. Cụ thể:
- Đối với thuế suất 0%: Thuế suất 0% áp dụng khi hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu (ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan) và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, kèm theo đủ điều kiện chứng từ theo quy định, như sau:
| Nhóm đối tượng được hưởng thuế suất 0% | Điều kiện bắt buộc để hưởng thuế suất 0% |
| Hàng hóa xuất khẩu | (i) Hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).
(ii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.
(iii) Tờ khai hải quan theo quy định. |
| Dịch vụ xuất khẩu (chung) | (i) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
(ii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ xuất khẩu. |
| Vận tải quốc tế | (i) Vé/Hợp đồng vận chuyển;
(ii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp. |
| Ngành hàng không | (i) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
(ii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. |
| Ngành hàng hải | (i) Hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển.
(ii) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của người đại lý tàu biển cho cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ. |
- Đối với thuế suất 5%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, đời sống dân sinh, đã qua sơ chế hoặc sản xuất trong nước.
6. Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế[6]
Căn cứ khoản 2 điều 11 Luật Thuế GTGT 2024, được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 181, đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo các quy định pháp luật liên quan, bao gồm các đối tượng sau:
(i) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên.
(ii) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam thực hiện nộp thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ;
- Tổ chức kinh tế khác bao gồm cả tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp hạch toán kế toán đầy đủ, xác định được thuế GTGT đầu vào, đầu ra đăng ký tự nguyện áp dụng.
(iii) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
(iv) Chi nhánh mới thành lập của doanh nghiệp hoặc thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng thì chi nhánh cũng áp dụng phương pháp khấu trừ để kê khai, nộp thuế GTGT.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
[1] Điều 26 Nghị định 181.
[2] Điều 4 Nghị định 181.
[3] Mục 1, Chương II, Nghị định 181
[4] Điều 15, Điều 16 Nghị định 181.
[5] Điều 18, Điều 19 Nghị định 181.
[6] Điều 21 Nghị định 181.
English


Bản tin pháp lý số tháng 08/2025 – Những điểm mới trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số...
Th8
Bản tin pháp lý số tháng 06/2025- NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2024/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi Quý Khách hàng, Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP (“Nghị định...
Th6
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7