Số 021225 – Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

Kính gửi Quý khách hàng,

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) là quá trình người lao động (“NLĐ”) được đào tạo và thực hành các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết trước khi chính thức tham gia công việc. Đây là bước quan trọng, được quy định chi tiết trong Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ”), giúp NLĐ nâng cao tay nghề, làm quen với môi trường làm việc, đồng thời giúp NSDLĐ tuyển chọn và đào tạo nhân sự phù hợp, đảm bảo hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Bài viết dưới đây hi vọng sẽ giúp Quý khách hàng nắm rõ về đáng chú ý về học nghề và tập nghề để làm việc cho NSDLĐ.

1. Một số quy định chung về học nghề, tập nghề

1.1. Khái niệm về học nghề, tập nghề

Học nghề, tập nghề là quá trình NLĐ được NSDLĐ đào tạo để làm việc tại doanh nghiệp.

Căn cứ Điều 61 BLLĐ định nghĩa về học nghề, tập nghề như sau:

  • Học nghề để làm việc cho NSDLĐ là việc NSDLĐ tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
  • Tập nghề để làm việc cho NSDLĐ là việc NSDLĐ tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.

1.2. Điều kiện cho người học nghề, người tập nghề

Trường hợp 1: Đối với các nghề, công việc thông thường (Điều 61.4 Bộ luật lao động năm 2019)

  • Có đủ 14 tuổi trở lên: Do người dưới 14 tuổi đang trong quá trình đào tạo phổ thông cơ bản. Pháp luật Việt Nam ưu tiên sự phát triển của trẻ em về thể chất và tinh thần. Nếu thực hiện học nghề trước 14 tuổi, trẻ em không thể có đủ thời gian vừa học tập kiến thức phổ thông cơ bản, vừa thực hiện học nghề, vừa có thời gian vui chơi.
  • Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề: Việc chưa có quy định chính xác về đánh giá sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. NSDLĐ có thể tự đặt ra các yêu cầu về sức khỏe phù hợp nhất với công việc.

Trường hợp 2: Đối với các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao) (Điều 61.4 Bộ luật lao động năm 2019).

Người dưới 18 tuổi không được làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020. Tuy nhiên đối với các trường hợp như lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, cần đào tạo lâu dài và thường xuyên nên trở thành trường hợp ngoại lệ.

1.3. Điều kiện để NSDLĐ tổ chức học nghề, tập nghề

  • Không được thu học phí: Nếu sử dụng lao động đào tạo người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không được thu phí đối với NLĐ, ngược lại, NSDLĐ sẽ không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (Điều 61.3 Bộ luật lao động năm 2019).
  • Chi trả chi phí đào tạo: Theo Điều 62.3 Bộ luật lao động năm 2019, các khoản chi phí này bao gồm: Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp NLĐ được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
  • Phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp (theo Điều 61.3 Bộ luật lao động năm 2019: Nếu không ký hợp đồng đào tạo thì không thể coi đó là hoạt động học nghề, tập nghề, đồng thời do không có hợp đồng lao động nên cũng không thể coi là quan hệ lao động. Vì vậy, quyền lợi của người học nghề, tập nghề sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
  • Ngoài ra, trong quá trình tổ chức học nghề, tập nghề, không được lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật (Theo Điều 8.4 Bộ luật lao động năm 2019).

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên

2.1. Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ

2.1.1. Quyền của NSDLĐ

  • Tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc: NSDLĐ được quyền tự quyết định tiêu chuẩn tuyển chọn và số lượng học viên nhưng không được phân biệt đối xử (Điều 61 BLLĐ).
  • Ký hợp đồng đào tạo nghề: NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ ký Hợp đồng đào tạo nghề nếu đào tạo có chi phí đào tạo (Điều 62 BLLĐ).
  • Yêu cầu bồi hoàn chi phí đào tạo: NSDLĐ có quyền yêu cầu bồi hoàn chi phí đào tạo khi NLĐ tự ý bỏ học, không làm việc theo cam kết sau đào tạo hoặc đơn phương chấm dứt trái luật.
  • Quản lý, đánh giá kết quả học nghề/tập nghề: NSDLĐ có quyền quyết định chương trình đào tạo, thời gian, kiểm tra, đánh giá kết quả.
  • Chấm dứt đào tạo: NSDLĐ có quyền dừng đào tạo nếu NLĐ không đáp ứng yêu cầu, vi phạm kỷ luật.

2.1.2. Nghĩa vụ của NSDLĐ

  • Không được thu học phí: Cấm hoàn toàn việc thu học phí đối với NLĐ học nghề/tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp (Điều 61.1 BLLĐ).
  • Trả lương khi NLĐ tập nghề: Chỉ tập nghề (thực hành trực tiếp) thì doanh nghiệp bắt buộc phải trả lương theo thỏa thuận (Điều 61.2 BLLĐ).
  • Đảm bảo điều kiện học nghề, an toàn lao động: NSDLĐ phải đảm bảo cơ sở vật chất, máy móc, an toàn – vệ sinh lao động cho người học.
  • Ký HĐLĐ khi NLĐ đạt yêu cầu: Sau khóa học/tập nghề mà NLĐ đạt yêu cầu, NSDLĐ phải ký hợp đồng lao động (Điều 61.3 BLLĐ).
  • Không được lợi dụng học nghề để khai thác sức lao động: Không được giao việc tạo ra giá trị như một NLĐ chính thức trong thời gian học nghề (chỉ được thực hành mức cơ bản).

2.2. Quyền và nghĩa vụ của NLĐ học nghề/tập nghề

2.2.1. Quyền của NLĐ

  • Không phải trả học phí: NLĐ được học nghề miễn phí khi mục đích là làm việc cho doanh nghiệp.
  • Được trả lương khi tập nghề: Khi bắt đầu làm việc thực tế (tập nghề), NLĐ được hưởng lương theo thỏa thuận.
  • Được đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động: Được trang bị đồ bảo hộ, được hướng dẫn an toàn.
  • Được ký HĐLĐ khi đạt yêu cầu: Nếu đáp ứng tiêu chuẩn sau đào tạo, NLĐ có quyền được ký HĐLĐ chính thức.
  • Được bảo đảm không bị phân biệt đối xử, quấy rối: Quyền bình đẳng trong suốt quá trình học nghề/tập nghề.

2.2.2. Nghĩa vụ của NLĐ

  • Chấp hành nội quy, giáo trình đào tạo: Thực hiện đúng chương trình, thời gian học.
  • Tuân thủ an toàn lao động: Chấp hành nghiêm các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
  • Bồi hoàn chi phí đào tạo (nếu có cam kết): NLĐ phải hoàn trả chi phí đào tạo nếu: Tự ý bỏ việc trong thời gian cam kết, không làm đủ thời gian sau đào tạo, chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
  • Bảo vệ tài sản, trang thiết bị học nghề: Có trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại do lỗi.

3.Thời gian học nghề, tập nghề

3.1. Thời gian học nghề

Căn cứ Điều 61.1 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian học nghề sẽ được áp dụng theo chương trình đào tạo của từng trình độ tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Cụ thể, tại Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, sửa đổi năm 2019 quy định về thời gian học nghề như sau:

  • Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp: Từ 03 tháng đến dưới 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ.
  • Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp cấp 2 trở lên: Từ 01 đến 02 năm.
  • Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.
  • Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế:
  • Từ 02 đến 03 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
  • Từ 01 đến 02 năm: Người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
  • Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo tín chỉ: Thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ.

3.2. Thời gian tập nghề:

Trong khi đó, thời gian tập nghề của NLĐ được quy định tại Điều 61.2 Bộ luật Lao động năm 2019 là tối đa 03 tháng.

 4. Hợp đồng học nghề, tập nghề

Theo Điều 62.2 Bộ luật lao động năm 2019, các nội dung cơ bản của hợp đồng học nghề, tập nghề như sau:

  • Nghề đào tạo;
  • Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
  • Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
  • Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
  • Trách nhiệm của NSDLĐ;
  • Trách nhiệm của NLĐ.

Tại phần trách nhiệm của NLĐ, có thể sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hợp đồng nếu NLĐ không thực hiện đúng hoặc không thực hiện hợp đồng, trong đó có bồi thường chi phí đào tạo.

Như vậy, học nghề, tập nghề được Bộ luật lao động năm 2019 quy định tương đối chặt chẽ về các điều kiện, trách nhiệm của NSDLĐ và điều kiện để học nghề, tập nghề. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp NLĐ được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của NSDLĐ, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho NSDLĐ.

5. Trả lương, phụ cấp

Theo quy định tại Điều 61.5 Bộ luật Lao động năm 2019: Việc trả tiền lương khi học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: “Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.”

Như vậy, dù là trong khoảng thời gian học nghề, tập nghề; người học vẫn có thể được trả lương nếu người này trực tiếp hoặc tham gia lao động. Mức lương sẽ do người học và người sử dụng lao động thỏa thuận và không bị chi phối bởi mức lương tối thiểu vùng (hai bên có thể thỏa thuận trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng).

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật lao động thì NSDLĐ không được lợi dụng học nghề để bóc lột lao độn, tránh tình trạng doanh nghiệp vin vào lý do đào tạo nghề để bắt NLĐ nộp tiền, trong khi mục đích thực chất là tuyển họ vào làm việc. Ngoài ra, căn cứ Điều 14.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thì trường hợp NSDLĐ có hành vi thu học phí, người tập nghề để làm việc cho mình thì sẽ bị xử phạt thành chính với mức phạt như sau:

  • Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ;
  • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ;
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.

Lưu ý: Căn cứ Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Bên cạnh đó NSDLĐ còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a Điều 14.3 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: Buộc NSDLĐ trả lại học phí đã thu của người tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người tập nghề để làm việc cho mình.

6. Ký hợp đồng lao động sau khi hoàn thành

Căn cứ Điều 61.6 BLLĐ: “6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này”.

Như vậy, NSDLĐ có bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động với người tập nghề sau khi kết thúc thời hạn tập nghề hay không phụ thuộc vào việc người tập nghề đó có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 hay không.

Đây là sự khác biệt của học nghề, tập nghề và thử việc, kết thúc thời gian thử việc, NSDLĐ có thể thông báo người thử việc đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu. Nếu người thử việc không đạt yêu cầu thì sẽ không tiến hành ký kết hợp đồng lao động hoặc không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động nữa. Trong khi đó, sau khi kết thúc thời gian học nghề, tập nghề, NSDLĐ bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động với người học nghề, tập nghề (Điều 61.6 Bộ luật lao động năm 2019).

Khi hết thời hạn tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện quy định của Bộ luật Lao động 2019. Nếu người tập nghề không đáp ứng thì sẽ không được kỳ hợp đồng lao động. NSDLĐ bảo đảm người học nghề/tập nghề không bị kéo dài thời gian thử thách. NLĐ được hưởng chế độ tiền lương, BHXH, BHYT khi bước vào quan hệ lao động chính thức. Hạn chế tình trạng doanh nghiệp dùng “học nghề/tập nghề” để thay thế thử việc hoặc sử dụng lao động giá rẻ.

Học nghề để làm việc cho doanh nghiệp là hoạt động phổ biến, cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cả NLĐ và NSDLĐ. Theo quy định hiện hành, NLĐ không phải đóng học phí khi học nghề để làm việc cho công ty. Tuy nhiên, NLĐ phải hoàn trả chi phí đào tạo nếu vi phạm cam kết làm việc sau khi đã được đào tạo.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.