Số 021225 – Quy định chung về trợ cấp mất việc làm

Kính gửi Quý khách hàng,

Trợ cấp mất việc làm là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong trường hợp bị chấm dứt việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc các trường hợp tái cơ cấu doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định điều kiện hưởng, cách tính và trách nhiệm chi trả khoản trợ cấp này vẫn còn gây nhiều lúng túng cho doanh nghiệp, đặc biệt trong các tình huống chấm dứt hợp đồng phức tạp.

Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH ENT tổng hợp và phân tích các quy định pháp luật hiện hành về trợ cấp mất việc làm theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm khái niệm, điều kiện hưởng, phương pháp tính, mức trợ cấp, cũng như trách nhiệm chi trả và chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm. Qua đó, doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn nghĩa vụ pháp lý của mình và chủ động xây dựng phương án tuân thủ phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tranh chấp lao động phát sinh.

1. KHÁI NIỆM TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

Trợ cấp mất việc làm là khoản tiền mà người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) phải trả cho người lao động (“NLĐ”) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi họ mất việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc do tổ chức lại, chuyển đổi, sáp nhập, chia tách, chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Mục đích của khoản trợ cấp này là hỗ trợ NLĐ ổn định đời sống, bù đắp thu nhập bị mất và có điều kiện tìm việc làm mới sau khi bị mất việc.

2. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

Theo Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 (“BLLĐ”), NLĐ được hưởng trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng các điều kiện sau:

(i)         Làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên;

(ii)        Bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc do tổ chức lại, chuyển đổi, sáp nhập, chia tách, chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

3. CÁCH TÍNH TRỢ CẤP VÀ MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, mỗi năm làm việc, NLĐ được trợ cấp một tháng tiền lương, nhưng tổng trợ cấp ít nhất phải bằng hai tháng tiền lương.

Mức trợ cấp mất việc được áp dụng theo công thức sau:

Mức trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp X Tiền lương bình quân

Trong đó:

(i)      Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian NLĐ làm việc thực tế – Thời gian NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

  • Tổng thời gian NLĐ làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm: thời giạn thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lượng; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định pháp luật và thời gian bị tạm định chỉnh công việc.
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng ½ năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

(ii)     Tiền lương bình quân = Bình quân 06 tháng liền kề trước khi mất việc

(iii)    Thời gian làm việc để tính trợ cấp được quy đổi theo năm (đủ 12 tháng). Thời gian lẻ từ trên 06 tháng tính tròn 01 năm, từ 06 tháng trở xuống tính ½ năm.

(iv)    Tiền lương để tính trợ cấp mất việc: tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc, mất việc làm. Trường hợp NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Lưu ý: Căn cứ theo Điều 8.4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian NLĐ “làm việc thực tế” cho NSDLĐ được áp dụng trong một số trường hợp như sau:

(i)      Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ mà NLĐ có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì NSDLĐ có trách nhiệm tính cả thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho mình và thời gian NLĐ đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó. Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

(ii)     Trường hợp NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho NSDLĐ là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà NLĐ đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

(iii)    Trường hợp NLĐ tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì NSDLĐ có trách nhiệm xác định thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ để tính trả trợ cấp mất việc.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc theo công thức nêu trên ít hơn 24 tháng thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

4. TRÁCH NHIỆM CHI TRẢ CỦA NSDLĐ

NSDLĐ có nghĩa vụ chi trả đầy đủ trợ cấp mất việc làm cho NLĐ trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn chi trả có thể được gia hạn nhưng không quá 30 ngày, bao gồm:

  • NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • NSDLĐ thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Việc chậm trả hoặc không chi trả trợ cấp mất việc làm là hành vi vi phạm pháp luật lao động. Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm.

Ngoài hình thức xử phạt, người sử dụng lao động còn bị buộc phải thanh toán đầy đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động, kèm theo khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả hoặc chưa trả, theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất do ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt, đối với hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.