Số 061025 – Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động và chấm dứt kinh doanh – Doanh nghiệp cần lưu ý gì?

Kính gửi Quý khách hàng,

Trong quá trình hoạt động, không phải doanh nghiệp nào cũng duy trì hoạt động liên tục và luôn luôn gặp thuận lợi. Có những giai đoạn doanh nghiệp cần tạm ngừng kinh doanh để tái cơ cấu, điều chỉnh chiến lược; cũng có khi buộc phải bị đình chỉ hoạt động do cơ quan nhà nước yêu cầu; hoặc bị buộc phải chấm dứt hoạt động do vi phạm pháp luật. Pháp luật doanh nghiệp đã dự liệu trước những tình huống này, quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục và quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp khi rơi vào từng trường hợp.

Việc hiểu rõ các quy định không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó mà còn tránh được những rủi ro pháp lý, tài chính và lao động có thể phát sinh. Bài viết dưới đây cung cấp một cái nhìn sơ lược về các trường hợp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động và chấm dứt hoạt động, đi kèm với những hướng dẫn mà doanh nghiệp cần lưu ý.

1. Tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam[1] cho phép doanh nghiệp có thể tạm ngừng hoạt động kinh doanh một cách chủ động. Đây thường là giải pháp khi doanh nghiệp muốn cắt giảm chi phí, tái cơ cấu tổ chức hoặc chờ đợi cơ hội thị trường mới. Theo quy định tại Điều 34.2 của Nghị định 168/2025/NĐ-CP, “tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể tự ý “ngưng” rồi im lặng. Luật quy định rõ: phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng. Trong thông báo cần nêu rõ thời hạn tạm ngừng (có thể kéo dài nhưng tối đa 01 năm cho mỗi lần đăng ký) (Điều 60 Nghị định 168/2025/NĐ-CP). Điều này đồng nghĩa, trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng hay tiến hành giao dịch kinh doanh, nếu không sẽ bị coi là vi phạm và có nguy cơ bị xử phạt.

Khi khôi phục lại hoạt động kinh doanh (tức là chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động), doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi hoạt động trở lại để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

2. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

Khác với tạm ngừng theo ý chí chủ quan của doanh nghiệp như nêu tại Mục (1), tạm ngừng, đình chỉ hoạt động là biện pháp hành chính do cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật nghiêm trọng như: kinh doanh không phép, gây mất an toàn, vi phạm môi trường, ảnh hưởng đến an ninh – quốc phòng hoặc sức khỏe cộng đồng nhưng chưa đến mức bị buộc phải chấm dứt hoạt động. Việc yêu cầu tạm ngưng, đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp trong các trường hợp này là để tiến hành điều tra, xem xét mức độ vi phạm và để doanh nghiệp khắc phục các vi phạm.

Doanh nghiệp cần lưu ý là quyết định đình chỉ sẽ ghi rõ thời hạn, phạm vi và lý do. Trong thời gian đó, doanh nghiệp bắt buộc phải dừng các hoạt động liên quan. Nếu không chấp hành, doanh nghiệp có thể bị xử lý ở mức cao hơn: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, dẫn đến phải chấm dứt hoạt động.

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh do bị đình chỉ, doanh nghiệp vẫn phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác (Điều 206.3 Luật Doanh nghiệp).

3. Chấm dứt hoạt động

Theo quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp như: vi phạm các điều kiện, ngành nghề kinh doanh phải đáp ứng, áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài; vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, môi trường…hoặc, chấm dứt hoạt động theo một quyết định tư pháp của tòa án. Doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động thường rơi vào các trường hợp vi phạm nghiệm trọng mà không thể khắc phục được hoặc không tiến hành khắc phục dẫn đến bị cưỡng chế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc trước đó đã bị áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động nhưng không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước.

4. Các rủi ro nếu không tuân thủ quy định

Việc tạm ngừng, đình chỉ doanh nghiệp đều có thể kéo theo nhiều rủi ro pháp lý nếu doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật. Chẳng hạn, nếu không thông báo tạm ngừng hoạt động đúng hạn, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính, thông tin doanh nghiệp bị “treo” trên hệ thống về thuế và doanh nghiệp. Hoặc, nếu trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, doanh nghiệp vẫn hoạt động thì các hợp đồng giao kết và thực hiện trong thời gian này có thể bị vô hiệu, doanh nghiệp bị xử phạt hành chính do không tuân thủ. Và, nếu doanh nghiệp không tiến hành khắc phục vi phạm trong thời gian bị yêu cầu tạm ngừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, doanh nghiệp có nguy cơ bị tước giấy phép dẫn đến chấm dứt hoạt động.

5. Kết luận

Tạm ngừng, đình chỉ hay chấm dứt hoạt động đều là những tình huống có thể xảy ra trong vòng đời của một doanh nghiệp. Điều quan trọng là nhà đầu tư, chủ sở hữu doanh nghiệp phải nắm rõ trình tự, thủ tục và các nghĩa vụ đi kèm, để lựa chọn giải pháp phù hợp, hạn chế tối đa rủi ro pháp lý. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ đúng quy định pháp luật, doanh nghiệp có thể “tạm dừng để đi tiếp”, hoặc khép lại hành trình kinh doanh một cách trật tự, an toàn và hợp pháp, tùy vào các trường hợp cụ thể.

Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT


[1] Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bổ sung năm 2025.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.