Số 210825 – Chào bán cổ phần (các hình thức, điều kiện, trình tự thủ tục chào bán từng hình thức) trong công ty cổ phần

Kính gửi Quý khách hàng,

Chào bán cổ phần là cách thức huy động vốn quan trọng giúp công ty cổ phần mở rộng hoạt động và tăng sức cạnh tranh.

Theo định nghĩa tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp 2022 và 2025) (“Luật Doanh nghiệp”), chào bán cổ phần là việc tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng, việc chào bán được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp. Đối với công ty đại chúng, hoạt động này được điều chỉnh bởi Luật Chứng khoán 2019 (sửa đổi bổ sung bởi Luật Chứng khoán 2024) (“Luật Chứng khoán”) dưới dạng chào bán cổ phiếu.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng những thông tin tổng quan về ba loại hình thức chào bán cổ phần, bao gồm điều kiện và trình tự thủ tục thực hiện chào bán.

1. Hình thức chào bán cổ phần

Theo Điều 123 Luật Doanh nghiệp, có ba hình thức chào bán cổ phần áp dụng cho công ty cổ phần (bao gồm cả công ty đại chúng và công ty không phải công ty đại chúng), là:

a. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

b. Chào bán cổ phần riêng lẻ;

c. Chào bán cổ phần ra công chúng (đối với công ty không phải công ty đại chúng thì phải đáp ứng quy định của pháp luật chứng khoán).

2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Đây là hình thức mà công ty thực hiện tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán, và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty. Mục đích của hình thức này là huy động vốn nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi, trách làm loãng tỷ lệ sở hữu cổ phần và duy trì sự đồng thuận trong công ty.

a. Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng

Vì công ty không phải mô hình đại chúng nên việc thay đổi về vốn điều lệ hay quyền sở hữu trong công ty mang tính nội bộ và thông báo cho cơ quan nhà nước, không cần phải báo cáo hay đăng ký trước với cơ quan nhà nước.

Về trình tự thủ tục, quy trình chào bán cổ phần trong công ty diễn ra khá gọn gàng, được quy định tại Điều 124 Luật Doanh nghiệp, cụ thể như sau:

(i) Đại hội đồng cổ đông chuẩn bị và thông qua phương án chào bán, ra quyết định chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu.

(ii) Công ty gửi thông báo bằng văn bản và mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần đến từng cổ đông theo địa chỉ liên lạc trong sổ đăng ký cổ đông trước ít nhất 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn đăng ký mua. Cổ đông được coi là không nhận quyền ưu tiên mua nếu không gửi lại phiếu đăng ký mua đúng hạn. Ngoài ra, cổ đông cũng có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

(iii) Nếu cổ đông không thực hiện quyền ưu tiên trong thời hạn, số cổ phần còn lại có thể được chào bán cho người khác nhưng phải đảm bảo điều kiện không thuận lợi hơn so với cổ đông hiện hữu. Người mua chỉ chính thức trở thành cổ đông khi đã thanh toán đủ và thông tin được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông theo khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp.

b. Đối với công ty đại chúng

Việc phát hành cho cổ đông hiện hữu lại mang tính chất chào bán ra công chúng và do đó phải tuân thủ theo các yêu cầu chặt chẽ của pháp luật chứng khoán, như công bố thông tin và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật Chứng khoán và Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Chúng tôi sẽ đi vào chi tiết hơn tại mục 4 bài viết này.

3. Chào bán cổ phần riêng lẻ

Chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức công ty phát hành cổ phần mới và phân phối cho một số lượng hạn chế nhà đầu tư xác định, không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc chào mời rộng rãi.

Với việc chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cỏ phần có thể huy động vốn từ cá nhân, tổ chức không phải là cổ đông hiện hữu của công ty. Đây là điểm khác biệt so với hình thức huy động vốn thứ nhất, giúp công ty cổ phần tăng khả năng huy động vốn từ bên ngoài, thu hút nhà đầu tư chiến lược và cổ đông mới, đặc biệt là đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng.

a. Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng

Để chào bán cổ phần riêng lẻ cần đáp ứng hai điều kiện theo khoản 1 Điều 125 Luật Doanh nghiệp là không được chào bán qua phương tiện truyền thông đại chúng; và chỉ chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Việc chào bán được thực hiện tương tự với thủ tục, trình tự của chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, gồm các bước: (i) Chuẩn bị và thông qua phương án chào bán: (ii) thông báo đến nhà đầu tư trong danh sách đã được thông qua và cổ đông hiện hữu; (iii) xử lý cổ phần còn lại; (iv) thanh toán và ghi nhận quyền sở hữu.

b. Đối với công ty đại chúng

Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán. Một số điều kiện nổi bật là:

(i) Đối tượng tham gia mua cổ phiếu riêng lẻ chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược hoặc nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, là những đối tượng có năng lực tài chính, kiến thức và cam kết đồng hành lâu dài

(ii) “Khóa” chuyển nhượng cổ phiếu phát hành riêng lẻ: Việc chuyển nhượng cổ phiếu bị hạn chế trong tối thiểu 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược, 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài hoặc thừa kế.

(iii) Các đợt chào bán phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt gần nhất.

(iv) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc chào bán phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu theo pháp luật đầu tư.

Việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng chịu sự quản lý rất chặt chẽ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC). Trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ được quy định cụ thể tại Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, gồm các bước cơ bản như sau:

(i) ĐHĐCĐ thông qua quyết định phát hành, công ty mở tài khoản phong tỏa nhận tiền.

(ii) Gửi hồ sơ xin chấp thuận đến SSC.

(iii) Trong 90 ngày từ ngày được chấp thuận, công ty phải triển khai bán cổ phiếu và nhận tiền vào tài khoản phong tỏa.

(iv) Sau khi kết thúc đợt phát hành, trong 10 ngày công ty nộp báo cáo kết quả cho SSC và công bố thông tin công khai.

(v) SSC xác nhận tiếp nhận báo cáo, công ty được giải tỏa số tiền phong tỏa.

4. Chào bán cổ phần ra công chúng

Chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức phát hành cổ phần mới cho một số lượng lớn nhà đầu tư hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng. Việc chào bán cổ phần ra công chứng không được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp, mà được điều chỉnh trực tiếp dưới dạng chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Luật Chứng khoán.

Điểm đặc trưng của chào bán công khai là không còn mang tính nội bộ, toàn bộ quá trình phát hành đều được giám sát bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), đi kèm hàng loạt điều kiện về vốn, kết quả kinh doanh, tỷ lệ phân phối và cam kết nắm giữ cổ phần. Có hai dạng đăng ký chào bán ra công chúng là: chào bán lần đầu (đối với công ty cổ phần chưa phải công ty đại chúng) và chào bán thêm (đối với công ty đại chúng).

a. Đối với công ty cổ phần chưa phải công ty đại chúng

Điều kiện chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán, bao gồm:

(i) Vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

(ii) Báo cáo tài chính hai năm liền trước có lãi, không có lỗ lũy kế.

(iii) Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn.

(iv) Tối thiểu 15% (hoặc 10% nếu vốn >1.000 tỷ) cổ phiếu phải phân phối cho ít nhất 100 nhà đầu tư nhỏ lẻ.

(v) Cổ đông lớn phải giữ ít nhất 20% vốn trong tối thiểu 1 năm.

(vi) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ (trừ khi chính công ty chứng khoán phát hành).

(vii) Có cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch sau chào bán.

(viii) Mở tài khoản phong tỏa nhận tiền.

Để thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO), công ty phải thực hiện trình tự thủ tục quy định tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, gồm các bước:

(i) Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng với SSC. Hồ sơ phải đảm bảo có đầy đủ tài liệu theo Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

(ii) Công bố Bản thông báo phát hành trong 07 ngày kể từ khi Giấy chứng nhận có hiệu lực, tại 01 báo điện tử hoặc báo in (03 số liên tiếp), đồng thời đăng kèm bản cáo bạch chính thức trên website công ty và Sở giao dịch chứng khoán.

(iii) Thực hiện phân phối cổ phiếu theo phương án đã phê duyệt và pháp luật chứng khoán.

(iv) Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán cho SSC và công bố thông tin ra công chúng.

(v) Sau khi SSC xác nhận đã nhận báo cáo kết quả, công ty yêu cầu giải tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

Sau khi hoàn tất thủ tục trên, công ty sẽ được coi là công ty đại chúng và chịu điều chỉnh các quy định áp dụng cho công ty đại chúng.

b. Đối với công ty đại chúng,

việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chứng phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán và Điều 17 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, bao gồm:

–  Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán;

–  Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không vượt quá tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành, trừ các trường hợp:

+ Có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu để bán lại hoặc mua số còn lại chưa phân phối hết;

+ Phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu;

+ Phát hành để hoán đổi, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

– Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của công ty, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Công ty phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

Để chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, công ty phải đăng ký với SSC. Hồ sơ đăng ký được quy định tại Điều 12 Nghị định 155/2020/ND-CP. Sau khi đăng ký với SSC, công ty thực hiện chào bán, báo cáo kết quả đợt chào bán, và giải tỏa tiền trong tài khoản phong tỏa.

Trên đây là tổng quan các quy định về chào bán cổ phần tại công ty đại chúng và công ty cổ phần không phải công ty đại chúng. Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.