Kính gửi quý khách hàng,
Doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp tư nhân) được pháp luật Việt Nam quy định như một mô hình tổ chức đơn giản, quy mô nhỏ. Với kinh nghiệm xử lý nhiều tình huống cho khách hàng là chủ doanh nghiệp tư nhân, Công ty Luật TNHH ENT thấu hiểu những vấn đề vướng mắc liên quan đến chế độ sở hữu vốn, quyền quản lý doanh nghiệp, các giao dịch như cho thuê hoặc bán doanh nghiệp. Bài viết hi vọng sẽ làm rõ những vấn đề pháp lý trên cho khách hàng.
I. Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân
1.1. Khái niệm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào Điều 188, Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 (“Luật Doanh nghiệp”), doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân phụ thuộc toàn bộ vào tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân cũng không có tư cách pháp nhân do không có sự độc lập về tài sản như những pháp nhân thông thường.
1.2. Quy định về vốn của doanh nghiệp tư nhân
– Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân bao gồm: số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản (Căn cứ Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp).
– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (Căn cứ Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp).
– Tăng giảm vốn của doanh nghiệp tư nhân (Căn cứ Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp):
+ Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
+ Trong trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký ban đầu thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong các loại hình doanh nghiệp hiện tại, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Căn cứ Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp). Ngoài ra, chủ sở hữu không thể đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên công ty hợp danh (Căn cứ Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp). Do đó, doanh nghiệp tư nhân có khả năng huy động vốn hạn chế.
II. Quản lý doanh nghiệp tư nhân
2.1. Quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy, sử dụng lao động, lợi nhuận
– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có duy nhất một chủ sở hữu (Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp) nên chủ sở hữu là cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những ưu điểm của mô hình doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân không phải chia sẻ quyền quản lý với bất kỳ đối tượng nào.
– Căn cứ Khoản 1 Điều 190 Luật Doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt đối với tài sản doanh nghiệp cũng như có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất.
2.2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác quản lý
Căn cứ Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tự mình quản lý hoặc thuê người khác quản lý doanh nghiệp. Trong trường hợp thuê người khác quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giới hạn chịu trách nhiệm giữa chủ doanh nghiệp và người được thuê có thể được xác lập thông qua một hợp đồng. Người được thuê điều hành không có quyền đòi hỏi một số phần trăm (%) nhất định trong số lợi nhuận thu được trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận.
2.3. Chủ sở hữu là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân, với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Căn cứ Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp).
III. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
3.1. Cơ sở pháp lý và điều kiện cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp cho người khác.
3.2. Thủ tục cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện nghĩa vụ thông báo đối với cơ quan nhà nước và thực hiện thủ tục sau:
– Thỏa thuận và ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân. Việc cho thuê này cần được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê có công chứng.
– Sau khi ký hợp đồng cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và cung cấp bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế. Thời hạn thông báo là trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Căn cứ Khoản 2, Khoản 4 Điều 54 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê
Căn cứ vào Điều 191 Luật Doanh nghiệp, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định chi tiết trong hợp đồng cho thuê. Pháp luật không quy định cụ thể nhưng ta có thể nêu một vài ý chính sau đây:
– Chủ doanh nghiệp tư nhân (Bên cho thuê): Quyền nhận tiền thuê, yêu cầu bên thuê tuân thủ hợp đồng; Nghĩa vụ bàn giao tài sản, thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trong thời gian cho thuê (trừ khi có thỏa thuận khác).
– Người thuê doanh nghiệp tư nhân (Bên thuê): Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp, hưởng lợi nhuận; Nghĩa vụ sử dụng tài sản đúng mục đích, trả tiền thuê, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong thời gian thuê; Trách nhiệm pháp lý của người thuê đối với các hoạt động kinh doanh.
3.4. Hệ quả pháp lý của việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân
– Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển giao quyền sử dụng, điều hành toàn bộ doanh nghiệp cho người khác trong một khoảng thời gian và nhận lại một khoản tiền thuê.
– Việc cho thuê không chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân của chủ sở hữu, nên chế độ chịu trách nhiệm vô hạn vẫn thuộc về chủ sở hữu.
IV. Bán doanh nghiệp tư nhân
4.1. Cơ sở pháp lý về bán doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Khoản 1 Điều 192 Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân hay tổ chức khác. So với các loại hình doanh nghiệp khác đây là quyền đặc biệt mà chủ doanh nghiệp tư nhân có theo quy định của pháp luật.
4.2. Thủ tục bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Khoản 4 Điều 192 Luật Doanh nghiệp thì người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định. Căn cứ Điều 47 Nghị định 168/2025/NĐ-CP thì thủ tục bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân được thực hiện như sau:
– Người mua, người được tặng cho phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Hợp đồng mua bán hoặc biên bản thanh lý hợp đồng mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên sau khi bán doanh nghiệp tư nhân
– Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân (Bên bán):
+ Quyền nhận tiền bán doanh nghiệp;
+ Nghĩa vụ chuyển giao tài sản, giấy tờ, hồ sơ liên quan;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
+ Theo quy định tại Khoản 2 Điều 192 Luật Doanh nghiệp, trường hợp đã bán doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp trừ khi chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
– Quyền và nghĩa vụ của người mua doanh nghiệp tư nhân (Bên mua):
+ Quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp tư nhân;
+ Nghĩa vụ thanh toán, tiếp nhận tài sản và nghĩa vụ của doanh nghiệp;
+ Người mua doanh nghiệp tư nhân tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
+ Trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh sau thời điểm chuyển giao. Căn cứ Khoản 2 Điều 192 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2020, người mua doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh sau thời điểm chuyển giao nếu có thỏa thuận với bên bán.
4.4. Hệ quả pháp lý của việc bán doanh nghiệp tư nhân
– Căn cứ Điều 192 Luật Doanh nghiệp, bán doanh nghiệp tư nhân tức là chuyển giao toàn bộ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt doanh nghiệp cho người khác.
– Sau khi bán, trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài sản của người chủ doanh nghiệp tư nhân cũ vẫn tồn tại dù rằng người này đã bán doanh nghiệp tư nhân cho người khác trừ trường hợp giữa chủ doanh nghiệp tư nhân cũ, người mua doanh nghiệp tư nhân mới và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Hi vọng bài viết này là nguồn tham khảo quý giá cho quý khách hàng.
Trân trọng,
Bản tin pháp lý số tháng 08/2025 – Những điểm mới trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 29/06/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số...
Th8
Bản tin pháp lý số tháng 06/2025- NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2024/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Kính gửi Quý Khách hàng, Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP (“Nghị định...
Th6
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7