Kính gửi Quý khách hàng,
Trước bối cảnh thương mại điện tử và các nền tảng kinh tế số ngày càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến rộng rãi, việc quản lý nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động trên các nền tảng này đang đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Nhằm từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý và bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong việc thực thi nghĩa vụ thuế, Bộ Tài chính đã công bố Dự thảo Nghị định quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (“Dự thảo Nghị định”). Dự thảo Nghị định này được đánh giá là một bước tiến quan trọng trong quá trình điều chỉnh chính sách thuế theo hướng thích ứng với xu thế chuyển đổi số và sự phát triển không ngừng của hoạt động thương mại trên nền tảng trực tuyến.
Chính vì vậy, trong Bản tin pháp lý số này, chúng tôi sẽ phân tích những nội dung mới nổi bật của Dự thảo Nghị định, đặc biệt là các quy định liên quan đến mức thuế khấu trừ dự kiến áp dụng đối với các chủ thể kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, cùng với các tác động pháp lý liên quan.
1. Mở rộng đối tượng áp dụng
Dự thảo Nghị định được xây dựng với phạm vi điều chỉnh toàn diện, hướng đến cả cá nhân, hộ kinh doanh trong và ngoài nước có hoạt động thương mại điện tử hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ số tại thị trường Việt Nam. Cụ thể, đối tượng áp dụng bao gồm [1]:
(i) Hộ kinh doanh, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, hoạt động kinh tế số khác (sau đây gọi là nền tảng thương mại điện tử);
(ii) Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác (sau đây gọi là tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay);
(iii) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không có chức năng thanh toán (sau đây gọi là nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay);
(iv) Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên trong việc triển khai, quản lý, giám sát và thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động thương mại điện tử và kinh tế số.
Việc quy định rõ ràng các nhóm đối tượng nêu trên nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý đầy đủ cho công tác quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế số tại Việt Nam.
2. Cơ chế khấu trừ và nộp thuế thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay
Theo quy định tại Điều 3, Dự thảo Nghị định đã xác lập rõ trách nhiệm pháp lý của các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong việc khấu trừ và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân cư trú và không cư trú, cụ thể như sau:
a. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân cư trú:
Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) phải thực hiện:
(i) Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (“Thuế GTGT”) phải nộp theo quy định của pháp luật thuế GTGT đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ kinh doanh, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử;
(ii) Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế thu nhập cá nhân (“Thuế TNCN”) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong và ngoài nước của hộ kinh doanh, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
b. Đối với cá nhân không cư trú:
Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) sẽ có trách nhiệm:
(i) Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế GTGT phải nộp theo quy định của pháp luật thuế GTGT đối với mỗi giao dịch cung cấp dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử;
(ii) Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế TNCN phải nộp theo quy định của pháp luật thuế TNCN đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trong nước của cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
Việc quy định cơ chế khấu trừ và nộp thuế thay này nhằm tăng cường trách nhiệm của các tổ chức quản lý nền tảng trong việc hỗ trợ thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính cho hộ kinh doanh và cá nhân, đặc biệt là trong bối cảnh giao dịch trên nền tảng số ngày càng phát triển và đa dạng.
3. Thời điểm thực hiện khấu trừ và xác định mức thuế khấu trừ theo từng loại hình kinh doanh
Dự thảo Nghị định nêu rõ, trước khi chuyển trả tiền thanh toán từ người mua hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc diện khấu trừ, nộp thuế thay theo quy định tại Mục 2 nêu trên phải thực hiện khấu trừ thuế GTGT, số thuế TNCN phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý. Việc xác định số thuế phải thực hiện khấu trừ theo quy định dưới đây [3]:
Số thuế GTGT, số thuế TNCN phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch được hoàn tất. Cụ thể, tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:
Loại hình kinh doanh |
Tỷ lệ (%) tính thuế |
Đối tượng áp dụng |
Hàng hóa |
1% |
Cá nhân cư trú |
Dịch vụ |
5% |
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú |
Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa |
3% |
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú |
Đối với tỷ lệ % tính thuế TNCN thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau:
Đối tượng áp dụng | Tỷ lệ (%) tính thuế đối với hàng hóa | Tỷ lệ (%) tính thuế đối với dịch vụ | Tỷ lệ (%) tính thuế đối với vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa |
Cá nhân cư trú |
0,5% |
2% | 1,5% |
Cá nhân không cư trú | 1% | 5% |
2% |
Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ cao nhất quy định nêu trên.
Doanh thu của mỗi giao dịch được hoàn tất là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ từ người mua.
4. Cách thức nộp và kê khai số thuế đã khấu trừ
Theo quy định tại Điều 5 Dự thảo Nghị định, các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm thực hiện kê khai theo tháng số thuế đã khấu trừ nêu trên theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở trong nước được cấp số thuế riêng (mã số thuế 10 chữ số) để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ riêng cho hộ, cá nhân kinh doanh. Hồ sơ đăng ký mã số thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về đăng ký thuế.
Các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài được cấp mã số thuế 10 chữ số để thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh tại Việt Nam (nếu có) như quy định đối với nhà cung cấp nước ngoài tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và được sử dụng mã số thuế này để kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ở nước ngoài.
Hồ sơ kê khai số thuế khấu trừ bao gồm tờ khai khấu trừ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ.
Địa điểm nộp hồ sơ kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ: Các tổ chức nộp hồ sơ kê khai thuế theo phương thức điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan quản lý thuế thương mại điện tử) và nộp số thuế đã khấu trừ theo quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đối với các tổ chức quy định tại Mục 3 nêu trên sẽ cần phải lưu ý thêm về việc lập Bảng kê chi tiết số tiền nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT-TMĐT kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế cùng thời điểm lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và thời hạn nộp hồ sơ kê khai số thuế đã khấu trừ thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
5. Trường hợp các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay
Theo quy định tại Điều 7.1 Dự thảo Nghị định, đối với hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế như thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan.
Các cá nhân, hộ kinh doanh này sẽ tự kê khai và nộp thuế trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – đây là cổng thông tin dành riêng cho hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số.
Ngược lại, đối với cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì sẽ thực hiện nộp thuế GTGT đối với dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và thuế TNCN đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu theo từng lần phát sinh theo quy định của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNCN [4].
Theo đó, tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật GTGT và thuế TNCN như sau:
Loại hình kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT | Tỷ lệ % để tính thuế TNCN |
Hàng hóa |
– |
1% |
Dịch vụ |
5% |
5% |
Vận tải |
– |
2% |
Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa |
3% |
– |
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.
————————————————————————————–
[1] Điều 2 Dự thảo Nghị định. [2] Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác là các tổ chức tham gia hợp tác hoạt động kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh hoặc hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua môi trường số gồm: tổ chức nền tảng trung gian kết nối dịch vụ; tổ chức nền tảng cung cấp nội dung số; tổ chức quảng cáo trực tuyến; tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ, điện toán đám mây; tổ chức nền tảng mạng xã hội có hoạt động kinh doanh; tổ chức cung cấp dịch vụ học trực tuyến; Tổ chức nền tảng trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí số; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của các nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán. [3] Điều 4.2 Dự thảo Nghị định. [4] Điều 8 Dự thảo Nghị định.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11