Số 010625 – Hỗ trợ đầu tư

Kính gửi Quý khách hàng,

Bên cạnh các chính sách ưu đãi như miễn, giảm thuế và miễn tiền thuê đất, Việt Nam còn áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư thiết thực đối với các dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội. Nhằm giúp nhà đầu tư tận dụng hiệu quả các lợi thế từ khung chính sách hiện hành, chúng tôi trân trọng gửi đến bài viết sau – tổng quan về các chính sách hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

1. Hình thức hỗ trợ đầu tư 

Hỗ trợ đầu tư là tập hợp các biện pháp, chính sách và công cụ được Nhà nước áp dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án. Khác với ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư không nhất thiết mang tính chất miễn giảm nghĩa vụ tài chính, mà có thể bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, tiếp cận đất đai, đào tạo lao động, hỗ trợ thủ tục hành chính, v.v.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật đầu tư 2020, các hình thức hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam bao gồm:
– Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
– Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
– Hỗ trợ tín dụng;
– Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
– Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
– Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
– Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.

2. Đối tượng áp dụng và thủ tục hưởng hỗ trợ đầu tư

a) Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đầu tư 2020, hiện, chỉ có doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội được hưởng hỗ trợ đầu tư, bao gồm:
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ:
Chính sách cụ thể được quy định tại Nghị định 76/2018/NĐ-CP; Nghị định 13/2019/NĐ-CP. Một số chính sách tiêu biểu là hỗ trợ lãi suất vay (tối đa 50%) hoặc bảo lãnh vay vốn bởi Quỹ phát triển khoa học – công nghệ cấp bộ, Quỹ đối mới công nghệ quốc gia) ; được sử dụng Quỹ phát triển Khoa học & Công nghệ để thương mại hoá kết quả nghiên cứu ; được hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu chỉnh thiết bị, quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Đồng thời, Nghị định 182/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về việc doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư, sản xuất, hoặc ứng dụng công nghệ cao được phép nộp hồ sơ xin hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ Đầu tư đối với chi phí đào tạo nhân lực (tối đa 50%), R&D (tối đa 30%), tài sản cố định tăng thêm (tối đa 10%), giá trị sản xuất sản phẩm công nghệ cao (tối đa 3%), chi phí đầu tư ban đầu (tối đa 50%), hạ tầng xã hội (tối đa 25%).
– Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Chính sách cụ thể quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP, tiêu biểu như hỗ trợ xây dựng hạ tầng vùng nguyên liệu (50 triệu đồng/ha, tối đa 10 tỷ đồng); hỗ trợ đào tạo lao động (2 triệu đồng/người/tháng), xây dựng thương hiệu, xúc tiến thị trường (tối đa 1 tỷ đồng/dự án); hỗ trợ nghiên cứu – chuyển giao công nghệ (đến 300 triệu đồng/đề tài, hoặc 1 tỷ đồng/dự án thử nghiệm).
– Doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật: được vay vốn tín dụng đần tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư; hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng.
b) Thủ tục hưởng hỗ trợ đầu tư
Mỗi thủ tục xin hưởng hỗ trợ đầu tư sẽ có quy trình khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, được thực hiện như sau:

– Thứ nhất, doanh nghiệp cần phải Chứng minh tư cách được hưởng hỗ trợ qua hồ sơ pháp lý và kỹ thuật (như được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, v.v cùng với các giấy tờ chứng minh như Hợp đồng chuyển giao công nghệ, bản thuyết minh về sản phẩm công nghệ cao, chi phí thực tế đã chi trả cho các hoạt động được hỗ trợ đầu tư).
– Thứ hai, nộp hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ, đối với doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao, cần nộp tới Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Quỹ Hỗ trợ đầu tư; với doanh nghiệp nông nghiệp, cần nộp tới Sở Nông nghiệp, hoặc cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba, sau khi hồ sơ được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải ngân tiền hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.

—————————————————

[1] Điều 14 Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

 

[2] Khoản 3 Điều 16 Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

 

[3] Khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 76/2018/NĐ-CP.

 

[4] Điều 19, 20, 21, 22, 23, Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

 

[5] Điều 9, Nghị định 69/2008/NĐ-CP.

 

[6] Khoản 5, Điều 18, Nghị định 69/2008/NĐ-CP.

 

[7] Tham khảo: Chương IV, Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

 

 

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.