Số 020823 – Chính sách mới về thị thực Việt Nam cho người nước ngoài

Kính gửi Quý khách hàng,

Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023. Theo đó, bài viết sẽ cập nhật tới Quý khách hàng những điểm nổi bật liên quan tới thị thực trong văn kiện pháp lý mới này.

Nhìn chung, các nội dung mới liên quan đến thị thực cho người nước ngoài dự kiến sẽ tạo bước đột phá cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung trong quá trình hội nhập sâu sắc hơn nữa của Việt Nam với thế giới. Những quy định và chính sách mới về thị thực Việt Nam nổi bật như sau:

1. Việt Nam cấp thị thực điện tử (Visa điện tử) cho công dân tất cả các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới từ ngày 15/08/2023

Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 14/8/2023 về việc áp dụng cấp E-Visa cho công dân tất cả các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả 257 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trước đây, Việt Nam đã áp dụng visa điện tử cho 80 quốc gia, nhưng với Nghị quyết mới này, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến từ ngày 15/8/2023. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ ai từ bất kỳ đâu trên thế giới đều có thể dễ dàng đặt chân đến Việt Nam với các mục đích như du lịch, thăm thân, làm việc hoặc thực hiện các hoạt động thương mại.

Sự thay đổi quan trọng trong chính sách này chính là thời hạn của visa điện tử. Theo Nghị quyết, visa điện tử có thời hạn từ 01 tháng đến tối đa 03 tháng. Điều này tạo điều kiện linh hoạt cho người nước ngoài có thể trải nghiệm và khám phá Việt Nam trong khoảng thời gian tương ứng. Hơn nữa, người nước ngoài sẽ có khả năng nhập cảnh thông qua tất cả các cửa khẩu của Việt Nam, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.

2. Thay đổi thời hạn của một số loại thị thực cho người nước ngoài

Cụ thể thời hạn thực thi từ ngày 15/8/2023 áp dụng cho các loại thị thực (visa) như sau:[1]

– Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày

– Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày

– Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.

– Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm.

– Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.

– Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm

– Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.

– Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.

– Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.

– Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.

3. Việt Nam kéo dài thời hạn cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu cho người nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực từ 15 ngày lên 45 ngày

Theo quy định mới tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, từ ngày 15/8/2023 công dân của một số nước được miễn thị thực đơn phương sẽ có thời hạn miễn thị thực nhập cảnh tại Việt Nam kéo dài lên tới 45 ngày,[2] tăng gấp 3 lần so với thời hạn trước đây là 15 ngày.

Những quốc gia hiện tại chịu sự tác động tích từ sự thay đổi chính sách thị thực này này là công dân của một số nước đang được hưởng chính sách miễn thị thực đơn phương của Việt Nam bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italy và Belarus. Đây là những quốc gia có quan hệ đối tác chặt chẽ với Việt Nam và đã đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và du lịch của đất nước trong thời gian qua.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————————————

[1] Điều 9 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

[2] Điều 2.4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

 

 

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.