Kính gửi Quý khách hàng,
Trong những năm vừa qua, thuế tối thiểu toàn cầu đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của cả cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài và các quốc gia nhận đầu tư. Để tiếp nối các quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, ngày 29/11/2023, Quốc hội chính thức thông qua Nghị quyết số 107/2023/QH15 (“Nghị quyết 107”) về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (“thuế TNDN”) bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và được áp dụng từ năm tài chính 2024.
Chính vì vậy, trong Bản tin pháp lý số này, chúng tôi sẽ tổng hợp và làm rõ các chính sách về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu mà doanh nghiệp FDI tại Việt Nam sẽ cần phải lưu ý kể từ ngày 01/01/2024.
1. Người nộp thuế
Theo Nghị quyết 107, người nộp thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia[1] có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao[2] ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau đây[3]:
(i) Tổ chức của Chính phủ;
(ii) Tổ chức quốc tế;
(iii) Tổ chức phi lợi nhuận;
(iv) Quỹ hưu trí;
(v) Quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao;
(vi) Tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao;
(vii) Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức được nêu từ mục (i) đến mục (vi).
2. Quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)
Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính phải áp dụng QDMTT[4].
Trường hợp đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành tại Việt Nam có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và thuế suất thực tế tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu thì QDMTT tại Việt Nam được xác định như sau:
- Số QDMTT được xác định theo công thức sau đây:
QDMTT | = ( | Tỷ lệ thuế bổ sung | x | Lợi nhuận tính thuế bổ sung | ) + | Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có). |
Trong đó:
- Tỷ lệ thuế bổ sung được xác định theo công thức sau đây:
Tỷ lệ thuế bổ sung | = | Thuế suất tối thiểu
(15%) |
– | Thuế suất thực tế |
- Thuế suất thực tế tại Việt Nam được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức sau đây:
Thuế suất thực tế tại Việt Nam | = | Tổng số thuế TNDN tại Việt Nam thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính của các đơn vị hợp thành tại Việt Nam |
Thu nhập ròng tại Việt Nam trong năm tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu[5] |
- Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo công thức sau đây:
Lợi nhuận tính thuế bổ sung | = | Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu | – | Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.[6] |
Số QDMTT sẽ được xác định bằng 0 (không) trong một năm tài chính nếu đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây[7]:
- Doanh thu bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 10 triệu EUR;
- Thu nhập bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 01 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, nếu đáp ứng điều kiện quy định này, đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng mức QDMTT bằng 0 (không).
3. Quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR)
Công ty mẹ tối cao[8], công ty mẹ bị sở hữu một phần[9], công ty mẹ trung gian[10] tại Việt Nam là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính phải khai và nộp thuế theo IIR bằng phần thuế phân bổ từ thuế bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp ở nước ngoài trong năm tài chính, trừ trường hợp số thuế bổ sung này được nộp ở nước khác, nơi có IIR đạt chuẩn được ưu tiên áp dụng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu về thứ tự ưu tiên đánh thuế.
Theo đó, tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức sau đây:
Tổng số thuế bổ sung tại một nước | = ( | Tỷ lệ thuế bổ sung | x | Lợi nhuận tính thuế bổ sung | ) + | Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có) | – | Số thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (nếu có)[11]. |
Trong đó:
- Tỷ lệ thuế bổ sung, lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định tương tự như trường hợp QDMTT.
- Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức sau đây:
Thuế suất thực tế tại một nước | = | Tổng số thuế TNDN tại nước đó thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh trong năm tài chính của các đơn vị hợp thành tại nước đó |
Thu nhập ròng tại nước đó trong năm tài chính theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu[12] |
Số thuế bổ sung của mỗi đơn vị hợp thành tại một nước có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính đã được đưa vào khi tính thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó được xác định theo công thức sau đây[13]:
Số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành | = | Tổng số thuế bổ sung tại một nước | x | Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó |
Tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành tại nước đó |
Số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu nhân với tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính. Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành được xác định theo công thức sau đây[14]:
Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính | = | Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm | – | Thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ |
Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính |
Số thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 (không) trong một năm tài chính nếu đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây[15]:
- Doanh thu bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 10 triệu EUR;
- Thu nhập bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 01 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này, đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng QDMTT bằng 0 (không).
4. Kê khai, nộp thuế và quản lý thuế
Đối với QDMTT, thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính[16].
Đối với IIR, thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng; thời hạn chậm nhất là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo[17].
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.
—————————————————————————————————-
[1] Điều 3.7 Nghị quyết 107.
“Đơn vị hợp thành của một tập đoàn đa quốc gia là bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc tập đoàn và bất kỳ cơ sở thường trú nào của một công ty, tổ chức thuộc tập đoàn, bao gồm:
- a) Công ty mẹ tối cao;
- b) Công ty mẹ trung gian (nếu có);
- c) Công ty mẹ bị sở hữu một phần (nếu có);
- d) Công ty, tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh khác thuộc tập đoàn.”
[2] Điều 3.4 Nghị quyết 107.
“Công ty mẹ tối cao là công ty thuộc tập đoàn đa quốc gia có quyền kiểm soát, quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các công ty, tổ chức khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị kiểm soát, sở hữu bởi bất kỳ công ty, tổ chức nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một công ty, tổ chức nào khác trên toàn cầu.”
[3] Điều 2 Nghị quyết 107.
[4] Điều 4.1 Nghị quyết 107.
[5] Điều 4.7 Nghị quyết 107.
“7. Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo công thức sau đây: Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu = Thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành – Lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành.”
[6] Điều 4.8 Nghị quyết 107.
[7] Điều 4.9 Nghị quyết 107.
[8] Điều 3.4 Nghị quyết 107.
“Công ty mẹ tối cao là công ty thuộc tập đoàn đa quốc gia có quyền kiểm soát, quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các công ty, tổ chức khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị kiểm soát, sở hữu bởi bất kỳ công ty, tổ chức nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một công ty, tổ chức nào khác trên toàn cầu.”
[9] Điều 3.6 Nghị quyết 107.
“Công ty mẹ bị sở hữu một phần là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia (không phải là công ty mẹ tối cao, cơ sở thường trú hoặc công ty đầu tư) đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ quyền sở hữu đơn vị hợp thành khác của tập đoàn đa quốc gia đó;
- b) Có hơn 20% quyền hưởng lợi nhuận bị các công ty, tổ chức khác không phải đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.”
[10] Điều 3.5 Nghị quyết 107.
“Công ty mẹ trung gian là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia (không phải là công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, cơ sở thường trú hoặc công ty đầu tư) trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ quyền sở hữu trong một đơn vị hợp thành khác trong cùng tập đoàn đa quốc gia đó.”
[11] Điều 5.9 Nghị quyết 107.
“QDMTT là số tiền phải trả theo Quy định về thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại một nước khác trong năm tài chính”.
[12] Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước được xác định theo quy định tại Điều 4.7 của Nghị quyết 107.
[13] Điều 5.10 Nghị quyết 107.
[14] Điều 5.11 Nghị quyết 107.
[15] Điều 5.12 Nghị quyết 107.
[16] Điều 6.1 Nghị quyết 107.
[17] Điều 6.2 Nghị quyết 107.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11