Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động

Kính gửi Quý khách hàng,

Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày càng có nhiều lao động nước ngoài đăng ký vào làm việc tại Việt Nam. Để được làm việc hợp pháp tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần tuân thủ nghiêm chỉnh quy định pháp luật về lao động của Việt Nam, đặc biệt là việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra các điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài và hướng dẫn thực hiện thủ tục này theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản có liên quan.

I. Thành phần hồ sơ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Ngoại trừ các trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài[1], người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, bao gồm:

(i) Văn bản giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài[2];

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của người sử dụng lao động;

(iii) Điều lệ của người sử dụng lao động;

(iv) Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động (“GPLĐ”)

Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có GPLĐ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, trừ một số trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ được nêu tại Phụ lục 2 của bài viết này. Hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ được quy định như sau:

2.1. Hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ trong trường hợp thông thường

(i) Văn bản đề nghị cấp GPLĐ của người sử dụng lao động[3].

(ii) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

(iii) Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ;

(iv) Tài liệu chứng minh người nước ngoài có tư cách phù hợp với vị trí việc làm đăng ký.

(v) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

(vi) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

(vi) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

2.2. Hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ trong một số trường hợp đặc biệt

Với một số trường hợp đặc biệt, hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ được quy định như sau[4]:

(i) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp GPLĐ, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong GPLĐ thì hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các tài liệu (i), (v), (vi), (vii) quy định tại Mục III. 2.1 nêu trên và bản sao có chứng thực GPLĐ đã được cấp;

(ii) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp GPLĐ và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong GPLĐ theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ mới gồm các tài liệu (i), (v), (vi), (vii) tại Mục III. 2.1 nêu trên, tài liệu chứng minh là giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc theo quy định pháp luật và GPLĐ hoặc bản sao có chứng thực GPLĐ đã được cấp.

Lưu ý: Các giấy tờ được nêu tại Mục 2 này nếu là của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia các bên liên quan đều là thành viên theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định); phải được dịch sang tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

II. Thủ tục thực hiện

1. Đề nghị chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài

(i) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Cơ quan cấp phép thông qua trang điện tử dịch vụ công quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

(ii) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai và báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài hợp lệ, cơ quan chấp thuận sẽ gửi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng lao động. Nếu hồ sơ nộp chưa hợp lệ, cơ quan chấp thuận sẽ ra thông báo chỉnh sửa.

2. Đề nghị cấp GPLĐ

(i) Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ gửi Cơ quan cấp phép nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông qua trang điện tử dịch vụ công quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

(ii) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ, Cơ quan cấp phép nơi người lao động dự kiến làm việc cấp GPLĐ cho người lao động nước ngoài[5]. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Đối với người lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp GPLĐ thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp GPLĐ đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

III. Cơ quan cấp phép:

(i) Trường hợp doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, nộp hồ sơ xin cấp GPLĐ tại Ban quản lý khu công nghiệp nơi doanh nghiệp có trụ sở.

(ii) Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở ngoài khu công nghiệp, nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

(iii) Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam thì nộp hồ sơ xin GPLĐ cho người nước ngoài tại Cục việc làm – Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội[6].

 

PHỤ LỤC I.

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

STT Trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài Cơ sở pháp lý
1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 3 Điều 154 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (“BLLĐ 2019”) 2019
2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Khoản 4 Điều 154 BLLĐ 2019
3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. Khoản 5 Điều 154 BLLĐ 2019
4. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (“Nghị định 152”)

5. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Khoản 2 Điều 7 Nghị định 152
6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Khoản 8 Điều 7 Nghị định 152
7. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. Khoản 9 Điều 7 Nghị định 152
8. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. Khoản 10 Điều 7 Nghị định 152
9. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 11 Điều 7 Nghị định 152
10. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Khoản 12 Điều 7 Nghị định 152
11. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Khoản 13 Điều 7 Nghị định 152

 

PHỤ LỤC II.

CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GPLĐ

STT Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp GPLĐ Cơ sở pháp lý
1 Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Khoản 3 Điều 154 BLLĐ 2019
2 Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Khoản 4 Điều 154 BLLĐ 2019
3 Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. Khoản 5 Điều 154 BLLĐ 2019
4 Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. Khoản 6 Điều 154 BLLĐ 2019
5 Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Khoản 7 Điều 154 BLLĐ 2019
6 Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản 8 Điều 154 BLLĐ 2019
7 Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Khoản 1 Điều 7 Nghị định 152
8 Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Khoản 2 Điều 7 Nghị định 152
9 Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Khoản 3 Điều 7 Nghị định 152
10 Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. Khoản 4 Điều 7 Nghị định 152
11 Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Khoản 5 Điều 7 Nghị định 152
12 Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Khoản 6 Điều 7 Nghị định 152
13 Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Khoản 7 Điều 7 Nghị định 152
14 Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Khoản 8 Điều 7 Nghị định 152
15 Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. Khoản 9 Điều 7 Nghị định 152
16 Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. Khoản 10 Điều 7 Nghị định 152
17 Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 11 Điều 7 Nghị định 152
18 Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Khoản 12 Điều 7 Nghị định 152
19 Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Khoản 13 Điều 7 Nghị định 152
20 Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. Khoản 14 Điều 7 Nghị định 152

 

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

 

Trân trọng,

 

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

———————————————————————–

[1] Các trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được liệt kê tại Phụ lục 1 của bài viết này.

[2] Mẫu số 01/PLI ban hành kèm theo Nghị định 152.

[3] Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152.

[4] Khoản 9 Điều 9 Nghị định 152.

[5] Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152.

[6] Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2014 quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người việt nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.