Bản tin pháp lý tháng 01/2022 – Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

Kính gửi Quý khách hàng,

Theo Bộ Luật Lao động (“BLLĐ”) 2019, doanh nghiệp hay người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) với người lao động (“NLĐ”) trong một số trường hợp nhất định. ENT xin gửi đến Quý khách hàng bài viết tổng hợp những trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp và các nghĩa vụ NSDLĐ phải thực hiện khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo Điều 36.1 BLLĐ 2019, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:

NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn) hoặc 06 tháng liên tục (đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ (đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.

Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

Sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ mà NLĐ không có mặt tại nơi làm việc.

NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết HĐLĐ[1] làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

Trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ[2]

NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà khả năng lao động chưa phục hồi tại khoản 2 Mục “Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ”.

NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.

NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp[3]

Báo trước về việc chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Mục “Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ” nêu trên như sau:

Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.

Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ có thời hạn từ 12 đến 36 tháng.

Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng và trong trường hợp chấm dứt do NLĐ bị ốm đau, tai nạn khả năng lao động chưa phục hồi quy định tại khoản 2 Mục “Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ” nêu trên.

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù[4] thì thời hạn báo trước được thực hiện như sau: (i) ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên; hoặc (ii) ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

NSDLĐ không cần báo trước cho NLĐ nếu chấm dứt HĐLĐ theo khoản 4 và 6 Mục “Trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ”.

Nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Các trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không tuân thủ các quy định nêu trên được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm theo Điều 41 BLLĐ 2019 như sau:

Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước như đã nêu trong bài viết này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.

Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Mục này, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc[5] để chấm dứt HĐLĐ.

Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả theo quy định tại khoản 1 Mục này và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.

————————————-

[1] Theo Điều 16 BLLĐ 2019, khi giao kết hợp đồng, NLĐ phải cung cấp trung thực cho NSDLĐ các thông tin về: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NSDLĐ yêu cầu.

[2] Theo Điều 37 BLLĐ 2019.

[3] Theo Điều 36.2 BLLĐ 2019.

[4] Theo Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:

    • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
    • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
    • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
    • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

[5] Theo Điều 46 BLLĐ 2019.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.