SỐ 011122 – ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Kính gửi Quý khách hàng,

Ưu đãi đầu tư mang ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với việc khuyến khích đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.

Do đó, trong phạm vi bản Hướng dẫn pháp lý này, những thông tin và lưu ý về ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2022/QH14 của Quốc hội ngày 17 tháng 06 năm 2020 (“LĐT 2020”) sẽ được chúng tôi tổng hợp và làm rõ.

1. Khái niệm

LĐT 2020 hiện không có quy định cụ thể về khái niệm của ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản ưu đãi đầu tư là ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư (“NĐT”) khi họ đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước[1].

2. Hình thức ưu đãi đầu tư

Pháp luật đầu tư hiện hành ghi nhận và quy định về 04 (bốn) hình thức ưu đãi đầu tư như sau[2]:

(i) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

(ii) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

(iii) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;

(iv) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

3. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

Pháp luật đầu tư hiện hành quy định các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư sau[3]:

(i) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư được trình bày tại Mục 6 dưới đây;

(ii) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư trình bày tại Mục 7 dưới đây;

(iii) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (“GCNĐKĐT”) hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

(iv) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

(v) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

(vi) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

(vii) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Đối tượng không được hưởng ưu đãi đầu tư

Luật đầu tư hiện hành quy định các dự án sau đây không được hưởng ưu đãi đầu tư:[4]

(i) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

(ii) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

(iii) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

5. Thời hạn, điều kiện áp dụng và mức ưu đãi đầu tư

Pháp luật đầu tư hiện hành quy định rằng ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của NĐT. NĐT phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư[5].

Về mức ưu đãi đầu tư, pháp luật quy định rằng dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư đặc biệt thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất[6].

6. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư

Pháp luật đầu tư hiện hành quy định nhiều ngành, nghề được hưởng ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau[7]:

(i) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

(ii) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

(iii) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

(iv) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

(v) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

(vi) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

(vii) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

(viii) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

(ix) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;

(x) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;

(xi) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

(xii) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

(xiii) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

(xiv) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

7. Địa bàn ưu đãi đầu tư

Pháp luật đầu tư quy định về các địa bàn ưu đãi đầu tư sau[8]:

(i) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

(ii) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

8. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

Căn cứ vào đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), GCNĐKĐT (nếu có) và quy định khác của pháp luật có liên quan, NĐT tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư[9].

 

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

 

Trân trọng,

 

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————-

[1] Nguyễn Chí Thương, Luật Đầu tư 2020: Mở rộng đối tượng ưu đãi đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Cà Mau, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.

[2] Điều 15.1 LĐT 2020.

[3] Điều 15.2 LĐT 2020.

[4] Điều 15.5 LĐT 2020.

[5] Điều 15.6 LĐT 2020.

[6] Điều 15.7 LĐT 2020.

[7] Điều 16.1 LĐT 2020.

[8] Điều 16.2 LĐT 2020.

[9] Điều 17 LĐT 2020.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.