Kính gửi Quý khách hàng,
Góp vốn là một bước quan trọng khi thành lập doanh nghiệp. Để tìm hiểu về tài sản góp vốn hợp lệ cũng như quy trình, cách thức và cách định giá tài sản góp vốn, nhà đầu tư có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây của chúng tôi.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.[1]
1. Tài sản dùng để góp vốn
Tài sản góp vốn bao gồm các tài sản được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi (các loại tiền nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép lưu hành), vàng, quyền sử dụng đất (quyền sử dụng đất ở lâu dài, hoặc quyền sử dụng đất thuê đã trả tiền thuê theo thời hạn hoặc trả tiền thuê đất một lần), quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tài sản góp vốn dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tài sản là Đồng Việt Nam hoặc tài sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
2.1. Đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: ô tô) hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
2.2. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn giữa tổ chức, cá nhân góp vốn với công ty có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Biên bản giao nhận phải có các ghi rõ những nội dung chủ yếu như sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
- Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
- Ngày giao nhận;
- Chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Lưu ý:
- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
3. Định giá tài sản góp vốn
Những gì được coi là tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 đều có thể góp vốn. Tuy nhiên, dựa trên thực tế, tài sản góp vốn phải là những tài sản có thể xác định được giá trị và có thể giao dịch được trên thị trường.
3.1 Tài sản góp vốn không phải Đồng Việt Nam
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.[2]
3.2 Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.[3]
3.3 Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.[4]
3.4 Hậu quả pháp lý khi định giá sai tài sản góp vốn
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp thì cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị được xem là một trong những hành vi vi phạm về thành lập doanh nghiệp và bị “Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.[5]
Và căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
– Khi thành lập doanh nghiệp: Tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
– Trong quá trình hoạt động: Tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.
—————————————————–
[1] Điều 4.18 Luật Doanh nghiệp 2020.
[2] Điều 36.1 Luật Doanh Nghiệp 2020.
[3] Điều 36.2 Luật Doanh Nghiệp 2020.
[4] Điều 36.3 Luật Doanh Nghiệp 2020.
[5] Điều 4.2 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11