Kính gửi Quý khách hàng,
Theo Bộ Luật Lao động (“BLLĐ”) 2019, người lao động (“NLĐ”) được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (“HĐLĐ”), với điều kiện phải báo trước cho người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) trong một số trường hợp nhất định. ENT xin gửi đến Quý khách hàng bài viết cung cấp cụ thể các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp[1]
Trong khi NSDLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cho phép NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong mọi trường hợp nhưng cần lưu ý nghĩa vụ báo trước, cụ thể:
1. Trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ phải báo trước:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
d) Đối với số ngành, nghề, công việc đặc thù[2], thời hạn báo trước được thực hiện như sau:
-
- Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ không phải báo trước:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ[3].
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp chậm trả lương vì lý do bất khả kháng[4].
c) Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc[5].
f) Đủ tuổi nghỉ hưu[6], trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
g) NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ[7] làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không tuân thủ các quy định nêu trên được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm theo Điều 40 BLLĐ 2019 như sau:
a) Không được trợ cấp thôi việc.
b) Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
c) Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo[8].
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.
————————————–
[1] Theo Điều 35 BLLĐ 2019.
[2] Theo Điều 7.1 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
“Ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:
-
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
- Trường hợp khác do pháp luật quy định”.
[3] Theo Điều 29 BLLĐ 2019.
[4] Theo Điều 97.4 BLLĐ 2019.
[5] Theo Điều 138.1 BLLĐ 2019.
[6] Theo Điều 169 BLLĐ 2019.
[7] Theo Điều 16.1 BLLĐ 2019: “NSDLĐ phải cung cấp thông tin trung thực cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà NLĐ yêu cầu”.
[8] Theo Điều 62 BLLĐ 2019.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11