Số 020524 – Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Kính gửi Quý khách hàng,

Trong những năm gần đây, nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài hiện đang ngày càng trở nên phổ biến. Để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trước hết nhà đầu tư cần phải xin cấp phép Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (“GCNĐTRNN”) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một trong những tài liệu pháp lý quan trọng thể hiện quyền được thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ tất cả các nội dung đã được ghi nhận tại GCNĐTRNN như mục tiêu, địa điểm đầu tư, hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài,…. Trong quá trình thực hiện dự án, do có sự thay đổi về nội dung hoạt động, nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện điều chỉnh GCNĐTRNN.

Để hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐTRNN đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết này của chúng tôi.

1. Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện điều chỉnh GCNĐKĐTRNN

Theo quy định tại Điều 63.1 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 (“Luật Đầu tư 2020”), Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐTRNN trong các trường hợp sau đây:

  1. Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
  2. Thay đổi hình thức đầu tư;
  3. Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
  4. Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
  5. Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  6. Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp: (i) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký; và (ii) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.

Đối với các nội dung không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, Nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi.

2. Thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐTRNN đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trừ các trường hợp sau đây:

  1. Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
  2. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định;
  3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
  4. Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại mục (iii) có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

 Hình thức nộp hồ sơ

Theo quy định tại Điều 80.1 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 (“Nghị định 31”), đối với các hồ sơ đề nghị điều chỉnh GCNĐKĐTRNN có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn một trong hai phương thức nộp hồ sơ như sau:

  1. Nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình được nêu tại mục 2.3 dưới đây và/hoặc;
  2. Nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.

Thành phần hồ sơ

STT Tên tài liệu Phiên bản
1. Văn bản đề nghị điều chỉnh GCNĐKĐTRNN Bản gốc
2. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư Bản sao chứng thực
3. Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh GCNĐKĐTRNN Bản gốc
4. Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài Bản gốc
5. GCNĐKĐTRNN Bản sao chứng thực
6. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài[1] Bản gốc
7. Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép Bản gốc
8. Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có)[2] Bản gốc
9. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài (nếu có)[3] Bản gốc
10. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài (nếu có)[4] Bản gốc
11. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư Bản gốc
12. Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục Bản gốc

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh GCNĐKĐTRNN trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (“BKH&ĐT”) trong vòng 15 ngày tiếp theo.

Hồ sơ được BKH&ĐT tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định.

Bước 2: BKH&ĐT kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, BKH&ĐT có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Lưu ý:

  • Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì BKH&ĐT lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại Điều 61.3 Luật Đầu tư 2020. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời gửi BKH&ĐT về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
  • Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
  • Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, BKH&ĐT lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại Điều 72.2 Nghị định 31. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời BKH&ĐT;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BKH&ĐT điều chỉnh GCNĐKĐTRNN, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, BKH&ĐT có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh GCNĐKĐTRNN và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Bước 3: Nhận kết quả bản gốc GCNĐKĐTRNN.

3. Thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

Trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh GCNĐKĐTRNN theo mục 1 nêu trên, nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó.

Đối với các nội dung ghi trên GCNĐKĐTRNN đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, BKH&ĐT ghi nhận các nội dung đó vào GCNĐKĐTRNN điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐTRNN.

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.

————————

[1] Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

[2] Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Điều 54.1 Luật Đầu tư 2020.

[3] Điều 73 Nghị định 31.

[4] Điều 74 Nghị định 31.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.