Số 021121 – Thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ trong Công ty cổ phần

Kính gửi Quý khách hàng,

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt động của công ty, vốn điều lệ có thể thay đổi, tăng hoặc giảm, phụ thuộc vào tình hình hoạt động cũng như nhu cầu của công ty. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra các trường phương án tăng, giảm vốn điều lệ và hướng dẫn thực hiện thủ tục này trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan.

Các trường hợp tăng vốn điều lệ

  • Chào bán cổ phần mới để huy động thêm vốn theo các phương thức sau: (i) chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, (ii) chào bán cổ phần riêng lẻ, và (iii) chào bán cổ phần ra công chúng.
  • Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần.
  • Trả cổ tức bằng cổ phần.

Các trường hợp giảm vốn điều lệ[1]

  • Trả lại một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty khi có đủ 02 điều kiện sau: (i) công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp; và (ii) công ty bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
  • Mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông[2].
  • Mua lại  cổ phần đã phát hành theo quyết định của công ty[3].
  • Cổ đông không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc thời hạn ngắn hơn theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần.

Lưu ý khi thay đổi vốn điều lệ

  • Điều chỉnh vốn điều lệ đồng nghĩa với điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (về việc thay đổi vốn điều lệ) đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính[4] trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi[5].
  • Nếu việc tăng vốn điều lệ cũng làm cho mức thuế môn bài thay đổi (vượt 10 tỷ đồng) thì công ty phải lập và nộp tờ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo[6], chậm nhất là ngày 30/1 năm liền tiếp của năm thực hiện tăng vốn điều lệ[7].

Thủ tục tăng vốn điều lệ

Ngoài các thủ tục chung nêu trên, công ty cổ phần cần thực hiện các thủ tục bổ sung trong một số trường hợp nhất định như sau:

1.  Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải công ty đại chúng[8]

  • Công ty phải thông báo bằng văn bản cho cổ đông (đến địa chỉ ghi trong sổ đăng ký cổ đông) chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
  • Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
  • Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

2.  Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng[9]

Điều kiện: Công ty (i) không được chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng và (ii) chỉ chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và thực hiện các thủ tục khác như quy định tại điểm b và điểm c Mục “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải công ty đại chúng” nêu trên.

Lưu ý: Chào bán cổ phần riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo thủ tục về mua cổ phần tại Luật Đầu tư.

3.  Chào bán cổ phần ra công chúng

Sau khi đáp ứng các điều kiện chào bán cổ phần (chứng khoán) ra công chúng[10], công ty cổ phần cần gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng[11] kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận này có hiệu lực, công ty phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp[12].

Sau đó, công ty có thể bắt đầu chào bán công khai và chuyển tiền vào (các) tài khoản ký quỹ đã mở[13].

4.  Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần

Trong trường hợp này, CTCP có thể phát hành trái phiếu chuyển đổi, một loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo các điều khoản, điều kiện quy định trong phương án phát hành trái phiếu[14].

5.  Trả cổ tức bằng cổ phần[15]

Trường hợp này, công ty không phải thực hiện thủ tục chào bán cổ phiếu, thay vào đó, việc đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá cổ phiếu dùng để trả cổ tức là bắt buộc.

Thủ tục giảm vốn điều lệ

1.  Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông[16]

Trường hợp này chỉ áp dụng cho cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.

Các cổ đông này phải gửi yêu cầu mua lại cổ phần bằng văn bản cho công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nói trên.

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá (trong số ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá do công ty giới thiệu) định giá.

2.  Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty[17]

Công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ số cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán trong các trường hợp sau đây:

  • Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
  • Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ[18]. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

Trân trọng 

Công ty Luật TNNH ENT

 

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————————

[1] Theo Điều 112.5 Luật Doanh nghiệp 2020.

[2] Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020.

[3] Theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020.

[4] Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 51.1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

[5] Theo Điều 31.2 và Điều 123.4 Luật Doanh nghiệp 2020.

[6] Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BTC quy định về lệ phí môn bài.

[7] Theo Điều 5.4 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BTC quy định về lệ phí môn bài.

[8] Theo Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020.

[9] Theo Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020.

[10] Theo Điều 15 Luật Chứng khoán 2019.

[11] Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 18 Luật Chứng khoán 2019.

[12] Theo Điều 25.3 Luật Chứng khoán 2019.

[13] Theo Điều 25.4 Luật Chứng khoán 2019.

[14] Quy trình chào bán trái phiếu chuyển đổi được thực hiện theo Điều 11.2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

[15] Theo Điều 135.3 Luật Doanh nghiệp 2020.

[16] Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020.

[17] Theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020.

[18] Theo khoản 3 Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.