Số 030222 – Quy trình, thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư cho Nhà đầu tư nước ngoài

Kính gửi Quý khách hàng,

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (“LĐT 2020”) có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 đã bổ sung nhiều quy định mới có lợi cho nhà đầu tư, đặc biệt là Nhà đầu tư nước ngoài (“NĐTNN”), nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại Việt Nam. Một trong số đó là các quy định liên quan đến hoạt động chấp thuận chủ trương đầu tư (“CTCTĐT”) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư của cả nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư nước ngoài. Hướng dẫn pháp lý này của ENT sẽ tập trung chỉ rõ quy trình, thủ tục xin CTCTĐT đối với NĐTNN.

Luật Đầu tư 2020 đưa ra khái niệm CTCTĐT là “việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư[1]. Cách tiếp cận này của LĐT 2020 được cho là tiến bộ và rõ ràng, giúp các nhà đầu tư nắm bắt rõ hơn phạm vi và giới hạn của hoạt động CTCTĐT của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xem xét, phê duyệt để thực hiện dự án đầu tư.

Thẩm quyền CTCTĐT

Theo quy định tại LĐT 2020, cơ quan nhà nước có thẩm quyền CTCTĐT bao gồm: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[2]. Thẩm quyền CTCTĐT của các cơ quan nhà nước kể trên được quy định cụ thể tại các Điều 30, 31, 32 LĐT 2020.

Hồ sơ đề nghị CTCTĐT[3]

Nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị CTCTĐT bao gồm các tài liệu, văn bản sau:

    • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
    • Tài liệu về tư cách pháp lý của NĐTNN;
    • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của NĐTNN gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
    • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
    • Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì NĐTNN được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
    • Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
    • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
    • Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; và
    • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của NĐTNN theo quy định của pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn ở các tài liệu, giấy tờ liên quan đến tỷ lệ sở hữu vốn góp, ngành nghề kinh doanh, vốn pháp định v.v. của NĐTNN (trong trường hợp cần thiết).

Quy trình, thủ tục xin CTCTĐT

Quy trình thực hiện xin CTCTĐT của NĐTNN được thực hiện như sau:

Trình tự, thủ tục CTCTĐT của Quốc hội:[4]

Bước 1: NĐTNN chuẩn bị hồ sơ đề nghị CTCTĐT và gửi bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.

Bước 4: Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị CTCTĐT đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

Bước 5: Tại kỳ họp Quốc hội, Quốc hội tiến hành xem xét, thông qua nghị quyết về CTCTĐT đối với dự án của NĐTNN thuộc thẩm quyền CTCTĐT của Quốc hội.

Trình tự, thủ tục CTCTĐT của Chính phủ:[5]

Bước 1: NĐTNN chuẩn bị hồ sơ đề nghị CTCTĐT và gửi bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định đối với hồ sơ đề nghị CTCTĐT được quy định tại Điều 33 LĐT 2020.[6]

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bước 4: Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của LĐT 2020.

Bước 5: Thủ tướng Chính phủ xem xét, CTCTĐT cho NĐTNN.

Trình tự, thủ tục CTCTĐT của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:[7]

Bước 1: NĐTNN chuẩn bị hồ sơ đề nghị CTCTĐT và gửi bộ hồ sơ đến cơ quan đăng ký đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định tại Điều 33 LĐT 2020.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của LĐT 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh CTCTĐT, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————————

[1] Theo khoản 1 Điều 3 LĐT 2020.

[2] Theo các Điều 30, 31, 32 LĐT 2020.

[3] Theo Điều 33 LĐT 2020.

[4] Theo Điều 34 LĐT 2020.

[5] Theo Điều 35 LĐT 2020.

[6] Theo Điều 33 LĐT 2020:

Nội dung thẩm định đề nghị CTCTĐT bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);

b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;

c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);

e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

f) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị;

g) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

[7] Theo Điều 36 LĐT 2020.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.