Số 040222 – Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư

Kính gửi Quý khách hàng,

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư (“DAĐT”), Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (“LĐT 2020”) cho phép nhà đầu tư (“NĐT”) được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT của mình cho các NĐT khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định và tuân theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong số Hướng dẫn pháp lý lần này, ENT sẽ giới thiệu tới Quý khách thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư.

A. Điều kiện chuyển nhượng DAĐT[1]

NĐT có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần DAĐT cho NĐT khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) DAĐT hoặc phần DAĐT chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48.1 và Điều 48.2 của LĐT 2020[2];

b) NĐT nước ngoài nhận chuyển nhượng DAĐT, một phần DAĐT phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 24.2 của LĐT 2020[3];

c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng DAĐT gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng DAĐT xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;

e) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (“CTCTĐT”), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);

f) Khi chuyển nhượng DAĐT, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 46 LĐT 2020, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh DAĐT.

B. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần DAĐT

1. Đối với DAĐT mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 LĐT 2020 và DAĐT đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, NĐT thực hiện việc chuyển nhượng theo các bước sau:

1.1. Ký kết hợp đồng chuyển nhượng DAĐT

Khi đủ điều kiện chuyển nhượng DAĐT, NĐT có thể ký kết Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT cho NĐT nhận chuyển nhượng.

1.2,. Thực hiện thủ tục điều chỉnh DAĐT[4]

1.2.1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh DAĐT[5]:

Thành phần hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh DAĐT (Mẫu A.I.11.a ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT);

b) Báo cáo tình hình thực hiện DAĐT đến thời điểm chuyển nhượng DAĐT;

c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT;

d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của NĐT chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;

e) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định CTCTĐT; Quyết định chấp thuận NĐT (nếu có);

f) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với DAĐT theo hình thức Hợp đồng BCC);

g) Bản sao một trong các tài liệu sau của NĐT nhận chuyển nhượng DAĐT: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của NĐT, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của NĐT, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của NĐT.

1.2.2. Thủ tục điều chỉnh DAĐT

(i) Đối với DAĐT đã được CTCTĐT đồng thời với chấp thuận NĐT mà NĐT chuyển nhượng toàn bộ DAĐT trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với NĐT, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau[6]:

Bước 1: NĐT chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền CTCTĐT dự án;

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển nhượng DAĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của LĐT 2020để quyết định điều chỉnh DAĐT. Quyết định chấp thuận điều chỉnh NĐT ghi nhận NĐT chuyển nhượng và NĐT nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, NĐT chuyển nhượng và NĐT nhận chuyển nhượng.

(ii) Đối với DAĐT đã được CTCTĐT mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung CTCTĐT thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 LĐT 2020, NĐT chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án tương tự như theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP[7].

(iii) Đối với DAĐT đã được CTCTĐT mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung CTCTĐT thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của LĐT 2020, NĐT chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận NĐT theo quy định sau[8]:

Bước 1: NĐT chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh DAĐT được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh NĐT;

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của LĐT 2020;

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;

Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của LĐT 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh NĐT;

Bước 6: Quyết định chấp thuận điều chỉnh NĐT ghi nhận NĐT chuyển nhượng và NĐT nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, NĐT chuyển nhượng và NĐT nhận chuyển nhượng.

(iv) Đối với DAĐT đã được CTCTĐT và đã đưa vào khai thác, vận hành thì NĐT không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án[9].

(v) Đối với DAĐT đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện CTCTĐT hoặc đã được CTCTĐT nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 LĐT 2020, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau[10]:

Bước 1: NĐT chuyển nhượng DAĐT nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư;

Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng DAĐT để điều chỉnh DAĐT theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

(vi) Thủ tục điều chỉnh DAĐT trong trường hợp NĐT nước ngoài nhận chuyển nhượng DAĐT và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện DAĐT[11]:

Bước 1: NĐT chuyển nhượng DAĐT thực hiện thủ tục điều chỉnh DAĐT theo các quy định trên;

Bước 2: Sau khi hoàn thành thủ tục tại Bước 1, NĐT nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do NĐT nước ngoài thành lập là NĐT thực hiện DAĐT theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của LĐT 2020.

2. Đối với DAĐT không thuộc trường hợp quy định tại mục 1 nêu trên, việc chuyển nhượng DAĐT hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho NĐT tiếp nhận DAĐT sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan[12].

Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH ENT

Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Hướng dẫn pháp lý này tại đây.

——————————

[1] Điều 46.1 LĐT 2020.

[2] Điều 48.1, 48.2 LĐT 2020:

“1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

f) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

[3] Điều 24.2 LĐT 2020:

Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật LĐT 2020;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

[4] Điều 46.2(a) LĐT 2020.

[5] Điều 48.5 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[6] Điều 48.6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[7] Điều 48.7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[8] Điều 48.8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[9] Điều 48.9 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[10] Điều 48.10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[11] Điều 48.11 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

[12] Điều 46.2(b) LĐT 2020.

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.