Kính gửi Quý khách hàng,
Ngày 10/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 112/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (“NĐ 112”). Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 thay thế Nghị định 38/2020/NĐ-CP (“NĐ 38”) đã bổ sung các quy định liên quan đến điều kiện các doanh nghiệp dịch vụ cần đáp ứng trong một số trường hợp, quy định liên quan đến việc ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ và NLĐ (“NLĐ”) khi đi làm việc ở nước ngoài v.v. nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bài viết này sẽ tập trung vào các điểm mới nổi bật của NĐ 112 so với các quy định tại Nghị định 38.
Cụ thể hóa điều kiện đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài trong một số trường hợp
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (“Doanh nghiệp dịch vụ”) phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (“Luật số 69/2020/QH14”)[1]. Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể dưới đây, Doanh nghiệp dịch vụ cần đáp ứng các điều kiện bổ sung:
Điều kiện đưa người giúp việc gia đình đi làm việc ở nước ngoài[2]:
a) Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận;
b) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn sau:
-
- Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận;
- Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thường trực ở nước ngoài để thực hiện hoạt động quản lý NLĐ, có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận;
- Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận
c) Phải bảo đảm NLĐ đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình ở nước ngoài hoặc có kiến thức làm giúp việc gia đình và trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều kiện đưa NLĐ đi làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản[3]:
Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương;
b) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý NLĐ có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản;
c) Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản.
d) Không bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 02 năm tính đến ngày đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan (Đối với trường hợp đưa NLĐ đi Đài Loan);
e) Đáp ứng các tiêu chuẩn đối với Doanh nghiệp dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản theo thỏa thuận giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản (Đối với trường hợp đưa NLĐ đi Nhật Bản).
Tăng mức ký quỹ với Doanh nghiệp dịch vụ
Căn cứ theo Điều 23 NĐ 112, Doanh nghiệp dịch vụ thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 VNĐ (hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam[4]. So với quy định cũ, mức tiền ký quỹ được áp dụng là 1.000.000.000 VNĐ (một tỷ đồng)[5].
Ngoài ra, Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu đồng) với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ[6].
Đối với Doanh nghiệp dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thực hiện đặt một khoản tiền ký quỹ bằng 10% một lượt vé máy bay hạng phổ thông từ nơi làm việc về Việt Nam tính theo số lượng NLĐ đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập[7].
Quy định mức trần tiền ký quỹ của NLĐ
Doanh nghiệp dịch vụ và NLĐ thỏa thuận về ngân hàng nhận ký quỹ, việc ký quỹ, trong đó tiền ký quỹ không vượt quá mức trần quy định tại Phụ lục II ban hành kèm NĐ 112 và phải được ghi rõ trong Hợp đồng đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài[8]. Cụ thể như sau:
a) Với tất cả các thị trường, NLĐ đi làm thuyền viên tàu cá xa bờ và tàu vận tải: không ký quỹ;
b) Các ngành, nghề khác:
-
- Thị trường Đài Loan (Trung Quốc): mức trần ký quỹ 12 triệu đồng;
- Thị trường Hàn Quốc: mức trần ký quỹ 36 triệu đồng;
- Thị trường Nhật Bản, các nước thuộc khu vực châu Mỹ, Đông Nam Á, Trung Đông: mọi ngành, nghề không ký quỹ;Với các quốc gia và khu vực khác, các ngành, nghề khác: mức trần ký quỹ tương đương giá trị 1 lượt vé máy bay hạng phổ thông từ nơi làm việc về Việt Nam.
Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi Doanh nghiệp dịch vụ và NLĐ ký hợp đồng đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, và NLĐ đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh nước hoặc vùng lãnh thổ làm việc.
Các trường hợp Doanh nghiệp dịch vụ và NLĐ được hoàn trả tiền ký quỹ
Doanh nghiệp dịch vụ được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp dưới đây[9]:
a) Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc Doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Doanh nghiệp dịch vụ chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.
NLĐ được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau[10]:
a) NLĐ hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;
b) NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
c) NLĐ đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được NLĐ đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh và NLĐ không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;
d) Các trường hợp NLĐ không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;
e) Tiền ký quỹ của NLĐ còn lại sau khi đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với doanh nghiệp do lỗi của NLĐ gây ra theo Hợp đồng đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Các trường hợp Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi giấy phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài
Doanh nghiệp dịch vụ sẽ bị thu hồi giấy phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau[11]:
a) Khi cơ quan công an có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có văn bản khẳng định nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo.
b) Trường hợp Doanh nghiệp dịch vụ không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng[12] hoặc thực hiện các hành vi bị cấm[13] trong lĩnh vực đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, tinh thần đối với NLĐ do doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong Luật số 69/2020/QH14[14].
c) Trường hợp Doanh nghiệp dịch vụ không đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục mà không phải do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác dẫn đến bên nước ngoài không thể tiếp nhận NLĐ.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.
———————————————–
[1] Điều 10.1 Luật số 69/2020/QH14:
“Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:
-
- Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;
- Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
- Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;
- Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;
- Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Có trang thông tin điện tử”.
[2] Điều 20 NĐ 112.
[3] Điều 12, 15 NĐ 112.
[4] Điều 23.1 NĐ 112:
“Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là “Ngân hàng nhận ký quỹ”)”.
[5] Điều 10 NĐ 38.
[6] Theo Điều 23.2 NĐ 112.
[7] Theo Điều 26.2 NĐ 112.
[8] Theo Điều 29 NĐ 112.
[9] Theo Điều 25.3 NĐ 112.
[10] Điều 32.1 NĐ 112.
[11] Điều 10 NĐ 112.
[12] Điều 10 Luật số 69/2020/QH14.
[13] Điều 7 ( 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13) Luật số 69/2020/QH14.
[14] Điều 26.2 (c, e, g, h, i) Luật số 69/2020/QH14.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11