Kính gửi Quý khách hàng,
Trong quá trình hoạt động của mình, ENT nhận thấy rằng các nội dung liên quan tới giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam luôn là một trong những nội dung được các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quan tâm. Với việc Thông tư mới số 02/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (“Thông tư 02”) được ban hành, ENT thực hiện tóm tắt những ý chính của Thông tư này đế quý khách hàng tham khảo. Thông tư 02 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/04/2022 và thay thế cho Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT.
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 02, thẩm quyền giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài được giao cho các chủ thể sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tự thực hiện giám sát dự án.
2. Giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong phạm vi giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài cần đặc biệt chú ý đến vấn đề kiểm tra. Cụ thể, các quy định chính về hoạt động kiểm tra được nêu như sau:
2.1. Nội dung kiểm tra tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 02 thì các nội dung sẽ được chủ thể có thẩm quyền tiến hành kiểm tra bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn điều lệ, tiến độ giải ngân vốn đầu tư đã đăng ký; tình hình góp vốn pháp định (đối với ngành, lĩnh vực có quy định vốn pháp định); tổng vốn đầu tư đã thực hiện và tỷ lệ so với tổng vốn đầu tư đăng ký;
b) Tiến độ triển khai dự án; việc thực hiện các mục tiêu đầu tư của dự án; việc ứng dụng công nghệ đối với dự án thuộc diện thẩm định, có ý kiến về công nghệ (công nghệ áp dụng so với công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến; việc thực hiện lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư); chuyển giao công nghệ đối với dự án có thực hiện chuyển giao công nghệ (đối tượng, nội dung, phương thức chuyển giao công nghệ, kết quả thực hiện chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên); việc thực hiện các cam kết và đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư của nhà đầu tư khi dự án đi vào hoạt động;
c) Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước;
d) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, quản lý ngoại hối, môi trường, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy và các quy định về pháp luật chuyên ngành khác;
e) Tình hình tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
-
- Giá trị tài sản góp vốn của các bên (giá trị quyền sử dụng đất; giá trị tài sản máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật);
- Việc sử dụng đúng mục đích của máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu;
- Kiểm tra kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu tại thời điểm trước khi lên sàn chứng khoán trong một số trường hợp đặc biệt có dấu hiệu nâng khống giá trị doanh nghiệp;
- Các giao dịch với công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty có quan hệ liên kết;
- Tình hình thực hiện các khoản nợ (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các khoản vay nợ khác);
- Trích lập, sử dụng các quỹ dự phòng, khấu hao tài sản cố định, hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Việc chia lợi nhuận đối với phần vốn góp của nhà nước trong tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tình hình bảo toàn vốn góp của tổ chức kinh tế, dự án có vốn nhà nước (bao gồm đầu tư ra ngoài doanh nghiệp và tiếp nhận đối tác vào góp vốn liên doanh, liên kết trong tổ chức kinh tế).
f) Các nội dung khác liên quan tới triển khai thực hiện dự án đầu tư:
-
- Việc chấp hành quy định về điều kiện giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo, thống kê theo quy định;
- Việc chấp hành biện pháp xử lý vi phạm đã phát hiện.
g) Đối với các dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài các nội dung được quy định từ điểm a đến điểm f nêu trên, nội dung kiểm tra còn bao gồm việc thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
h) Tùy mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra và theo tính chất, đặc điểm của dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nội dung kiểm tra có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung ở trên.
2.2. Hình thức kiểm tra
Căn cứ vào Điều 10 Thông tư 02 thì có 03 hình thức kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra định kỳ: được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm;
b) Kiểm tra đột xuất: được thực hiện theo từng vụ việc, trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
c) Kiểm tra chuyên ngành: được tiến hành theo quy định của pháp luật chuyên ngành và trên cơ sở yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
2.3. Cách thức kiểm tra
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 02 thì tùy theo nội dung và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra bằng các cách thức sau đây:
a) Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Thông qua báo cáo;
c) Tổ chức đoàn kiểm tra, đoàn công tác.
Lưu ý: Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một cách thức hoặc kết hợp các cách thức kiểm tra nêu trên để đạt hiệu quả cao nhất.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11