Kính gửi Quý khách hàng,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (“Công ty TNHH MTV”) là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu rõ được cách thức tổ chức hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
Do đó, trong phạm vi Hướng dẫn pháp lý này, những thông tin và lưu ý về cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Quốc hội ngày 17 tháng 06 năm 2020 (“LDN 2020”) sẽ được chúng tôi tổng hợp và làm rõ.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?
Công ty TNHH MTV là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty[1].
Công ty TNHH MTV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần[2]. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp này cũng sẽ được phát hành trái phiếu theo quy định của LDN và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 LDN 2020.
Theo quy định tại Điều 79.3 LDN 2020, công ty TNHH MTV phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo quy định của LDN hiện hành, chủ sở hữu công ty TNHH MTV có thể là một tổ chức hoặc một cá nhân. Chính vì vậy, tùy vào chủ sở hữu của công ty TNHH MTV là tổ chức hay cá nhân mà có mô hình tổ chức quản lý và hoạt động khác nhau. Cụ thể như sau:
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Theo quy định tại Điều 79 LDN 2020, công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
(i) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
(ii) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 88.1 LDN 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Theo đó, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 LDN 2020.
Đối với công ty theo mô hình Hội đồng thành viên
Theo quy định tại Điều 80 LDN 2020 thì Hội đồng thành viên phải có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, LDN và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 LDN 2020 và các quy định khác có liên quan.
Đối với công ty theo mô hình Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, LDN và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc
Bên cạnh Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì cơ cấu quản lý trong công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu cũng có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Theo Điều 82.1 LDN 2020 quy định: “Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác”.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty phải không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 17.2 LDN 2020 và có trình độ chuyên môn, kinh nghiệp quản lý, điều hành doanh nghiệp. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây[1]:
- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Theo quy định tại Điều 85.1 LDN 2020, công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty, đồng thời có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty thì quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định trong hợp đồng lao động và Điều lệ công ty.
Đối với công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu thì cơ cấu tổ chức có phần đơn giản và dễ quản lý hơn so với công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu.
Như thường lệ, chúng tôi hy vọng Quý khách hàng thấy bài viết này hữu ích và mong muốn được làm việc với Quý khách hàng trong thời gian tới.
Trân trọng,
Công ty Luật TNHH ENT
Quý khách hàng có thể tìm đọc bản đầy đủ của Bản tin pháp lý này tại đây.
——————————-
[1] Điều 74.1 LDN 2020.
[2] Điều 74.2, Điều 74.3 LDN 2020.
[1] Điều 82.2 LDN 2020.
Số 030922 – Thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động
Kính gửi Quý khách hàng, Với nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài ngày một tăng, ngày...
Th9
BẢN TIN PHÁP LÝ SỐ THÁNG 07/2022 – LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG TỪ THÁNG 7/2022
Kính gửi Quý khách hàng, Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP (“NĐ 38”) quy định...
Th7
Bản Tin Pháp Lý Tháng 11/2021 – Dự thảo Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Kính gửi Quý khách hàng, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã công bố bản dự thảo...
Th11
Bản tin pháp lý tháng 10/2021 – Thông qua gói miễn giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
Kính gửi Quý khách hàng, Trước những tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 trên cả nước,...
Th11